Nhu cầu phân bón N, P, K cho cây cam sành (Citrus nobilis) trồng mật độ dày ở Vĩnh Long
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định nhu cầu phân bón NPK cho cây cam Sành được trồng với mật độ dày ở Trà Ôn – Vĩnh Long. Thí nghiệm một nhân tố được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (+NPK, -N, -P, -K) với 3 lần lặp lại, mỗi lặp lại là 3 cây. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2/2019 đến tháng 12/2019 trên vườn trồng cam Sành có độ tuổi 4 năm (đã thu hoạch được 2 năm) với mật độ 5.000 cây/ha. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cam Sành trồng ở Trà Ôn – Vĩnh Long chỉ đạt năng suất cao nhất khi được bón đầy đủ từng loại dưỡng chất gồm N, P và K. Đáp ứng năng suất của cây cam Sành đối với các nghiệm thức phân bón theo thứ tự là: NPK>NP=NK>PK. Hiệu quả thu hồi (%) của phân N, P và K trên cây cam Sành theo thứ tự là: 45-10-40. Công thức phân bón đề xuất cho cây cam Sành được trồng với mật độ dày trong nghiên cứu là: 311 N - 540 P2O5 - 348 K2O (kg/ha)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhu cầu phân bón N, P, K cho cây cam sành (Citrus nobilis) trồng mật độ dày ở Vĩnh Long
trong trái Thu mẫu trái: Tổng số cây trong thí nghiệm là 36 cây. Thu 3 trái cam Sành có độ đồng đều về kích thước và đường kính trên mỗi nghiệm thức. Mẫu trái sau khi thu được tách thành 2 phần: (1) phần vỏ bao gồm vỏ trái và vỏ múi; (2) phần thịt múi. Phần vỏ được đem sấy ở nhiệt độ 700C trong 72 giờ, phần thịt múi được đông khô trong 72 giờ bằng máy đông khô. Phương pháp xác định hàm lượng N, P, K có trong trái cam Sành được trình bày trong bảng 4. Bảng 4. Phương pháp xác định N, P, K có trong trái cam Sành STT Dưỡng chất Công phá mẫu Phương pháp xác định* 1 N Chưng cất Kjeldhal 2 P So màu trên quang phổ 3 K 6 g salixilic axít + 18 ml nước khử khoáng + 100 ml H2SO4 96%, H2O2 được sử dụng để oxy hóa Đo trên máy hấp thu nguyên tử Ghi chú: Theo phương pháp của Walsh và Beaton (1973). 2.2.5. Thu thập năng suất cam Sành Thu thập tổng khối lượng trái trên mỗi nghiệm thức (do cây được xử lý ra hoa đồng loạt nên khi thu hoạch chỉ thu 02 đợt trên năm), sau đó quy về năng suất tấn/ha. 2.2.6. Xác định lượng phân N, P và K cần bón cho cây cam Sành Căn cứ phương pháp xác định phân bón N, P, K cho cây có múi của Srivastava (2012), công thức tính lượng phân N, P hoặc K được dựa vào hiệu quả thu hồi của phân bón và lượng N, P hoặc K cần để tạo ra 1 tấn quả. Để tính lượng phân bón N cần bón cho cây cam Sành ta dựa vào các công thức sau: + Công thức xác định hiệu quả thu hồi phân N REN = (U+N – U-N)/FN (*) Trong đó: REN là hiệu quả thu hồi của phân N; U+N: là tổng lượng N hấp thu trong trái ở lô có bón phân N (năng suất x hàm lượng N có trong trái); U-N: là tổng lượng N hấp thu trong trái ở lô không bón phân N (năng suất x hàm lượng N có trong trái). FN: lượng phân N đã bón ở lô thí nghiệm có bón phân N. + Công thức xác định phân N: FN = (UNT – U0N)/REN FN là công thức phân N cần bón để đạt được năng suất mong muốn. UNT là tổng lượng dưỡng chất N hấp thu của năng suất mục tiêu; U0N là tổng lượng dưỡng chất N hấp thu ở lô không bón N; REN là hiệu quả thu hồi của phân N được xác định từ công thức (*). Phân P và K được tính tương tự. 2.2.7. Xử lý và đánh giá số liệu Phần mềm Microsoft Excel được sử dụng để tổng hợp, tính toán số liệu vẽ đồ thị. Phần mềm SPSS được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các giá trị trung bình thông qua kiểm định Duncan. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc tính đất ban đầu của vùng nghiên cứu Bảng 5. Một số tính chất hóa lý học đất ban đầu của vùng nghiên cứu Cation trao đổi trong đất (meq/100g) Cấp hạt (%) Độ sâu (cm) pHH2O (1:2,5) EC (mS/cm) Chất hữu cơ (%) CEC (meq/100g) Ca2+ Na+ K+ Mg+ Sét Thịt Cát 0-20 4,97 0,79 2,90 21,1 4,98 0,35 0,51 4,15 44,6 51,8 3,60 20-50 5,21 0,68 3,12 20,3 5,36 0,44 0,63 4,33 53,6 44,5 1,90 Giá trị pHH2O trong đất ở độ sâu 0-20 cm là 4,97 và độ sâu 20-50 cm là 5,21. Nhìn chung, giá trị pHH2O ở tầng mặt thấp hơn so với tầng dưới. Giá trị EC trong đất tại điểm thí nghiệm nhỏ hơn 1,0 mS/cm, khoảng giá trị này không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cam Sành. Chất hữu cơ trong đất ở cả hai độ sâu khảo sát dao động từ 2,90 – 3,12%, theo thang đánh giá về hàm lượng chất hữu cơ trong đất của Metson (1961) thì hàm lượng chất hữu cơ trong đất nghiên cứu ở mức nghèo. Giá trị CEC trong đất thí nghiệm dao động từ 20,3 – 21,1 meq/100 g (Bảng 5). Theo thang đánh giá của Landon (1984), CEC của đất vườn canh tác cam Sành ở mức trung bình. Các cation trao đổi (Na+, K+, Ca2+, Mg2+) của đất nằm trong khoảng biến động của nhóm đất phù sa ở ĐBSCL theo kết quả nghiên cứu KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 41 của Ngô Ngọc Hưng (2009). Dựa vào tam giác sa cấu USDA, đất thí nghiệm được xác định thuộc nhóm đất sét pha thịt (silty clay). 3.2. Xác định công thức phân bón N, P, K cho cây cam Sành Trà Ôn 3.2.1. Hàm lượng N, P, K có trong trái cam Sành Trà Ôn Kết quả phân tích hàm lượng N, P, K có trong trái cam Sành được trình bày trong bảng 6. Dựa vào độ lệch chuẩn có thể thấy hàm lượng N, P và K không có sự khác biệt lớn giữa các nghiệm thức bón phân. Cụ thể, hàm lượng N trung bình trong trái cam Sành chiếm khoảng 0,20% và hàm lượng K chiếm khoảng 0,29%. Trong khi đó, hàm lượng P trong trái cam Sành chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 0,10%. Bảng 6. Hàm lượng dưỡng chất có trong trái cam Sành Hàm lượng dưỡng chất có trong trái cam (%) Nghiệm thức N P2O5 K2O NPK 0,20±0,05 0,10±0,03 0,29±0,04 PK 0,20±0,05 0,09±0,02 0,28±0,05 NK 0,19±0,07 0,10±0,02 0,29±0,04 NP 0,20±0,04 0,11±0,04 0,30±0,05 Ghi chú: Các số theo sau dấu ± thể hiện cho độ lệch chuẩn (Standard Deviation) Hàm lượng N-P-K có trong trái cam Sành theo thứ tự là: 0,20 - 0,10 - 0,29% (Bảng 7). Sau khi thu hoạch trái, trên mỗi tấn trái cam Sành sẽ lấy đi lượng dưỡng chất NPK từ đất và phân bón là: 2,0 – 1,0 – 2,9 kg, theo thứ tự. Theo kết quả nghiên cứu của Đường Hồng Dật (2002), để sản xuất 1 tấn trái, cây cam Canh trồng ở Bắc bộ cần lấy đi 1,7 kg N – 0,22 kg P và 2,6 kg K. Bảng 7. Nhu cầu NPK để sản xuất ra 1 tấn trái (kg) Nguyên tố Hàm lượng trung bình (%) Nhu cầu lượng N, P, K để tạo ra 1 tấn trái (kg) N 0,20 2,00 P 0,10 1,00 K 0,29 2,90 3.2.2. Năng suất trái cam Sành ở các nghiệm thức thí nghiệm Hình 1 cho thấy, năng suất trái giữa các nghiệm thức có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Nghiệm thức bón phân NPK đưa đến năng suất cao khác biệt so với các nghiệm thức còn lại. Ở nghiệm thức NK và NP cho năng suất cao hơn so với nghiệm thức PK, nhưng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức NPK. Không bón N cho năng suất thấp nhất so với bón khuyết các dưỡng chất khác. Đáp ứng năng suất của cam Sành với phân N, P, K theo thứ tự: N>P=K. Có thể thấy rằng, phân N, P, K đóng vai trò quan trọng để gia tăng năng suất cây cam Sành. Khả năng cung cấp dinh dưỡng từ đất sẽ không đủ để cây cam Sành có thể đạt năng suất tối hảo. Do đó, cần phải bón bổ sung thêm phân N, P, K cho cây cam Sành trồng với mật độ dày ở Vĩnh Long nhằm đạt năng suất tốt nhất và kéo dài thời gian thu hoạch của cây. Kết quả nghiên cứu của Ngô Ngọc Hưng và ctv (2020) trên cây bưởi Năm Roi cho thấy, bón phân N, P, K đã làm gia tăng đường kính trái, khối lượng trái, từ đó đưa đến gia tăng năng suất trái. Hình 1. Năng suất trái cam Sành (tấn/ha) 3.2.3. Xác định hiệu quả thu hồi phân bón N, P, K Kết quả được trình bày trong bảng 8 cho thấy, hiệu quả thu hồi của phân bón N, P, K trên cây cam Sành theo thứ tự là 45-10-40%. Theo kết quả nghiên cứu trên cây có múi trồng ở Ấn Độ của Srivastava (2013), hiệu quả thu hồi của phân N, P, K là: 40-10- 50%. So với kết quả nghiên cứu này, hiệu quả thu hồi phân N của cây cam Sành cao hơn khoảng 5%, nhưng hiệu quả thu hồi phân K lại thấp hơn khoảng 10%. Đối với hiệu quả thu hồi của phân P thì chưa có sự khác biệt giữa hai nghiên cứu. Hiệu quả thu hồi của phân bón P thấp nhất trong ba nguyên tố N, P, K và có thể được giải thích là do giá trị pH trong đất thí nghiệm khá thấp (<5,0), P sẽ dễ dàng bị cố định bởi nguyên tố sắt và nhôm trong đất thành các hợp chất khó tan dẫn đến cây trồng khó hấp thu được (Sanders et al., 2012). KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 42 Bảng 8. Hiệu quả thu hồi phân bón N, P, K Nguyên tố aTổng lượng hấp thu dinh dưỡng ở lô có bón phân (kg/ha) bTổng hấp thu dinh dưỡng ở lô không bón phân (kg/ha) cLượng phân đã bón vào (kg/ha) dHiệu quả thu hồi của phân bón (%) N 178 100 173 45 P 89 66 224 10 K 258 209 123 40 Ghi chú: d=(a-b)/c 3.2.4. Xác định nhu cầu phân N, P, K của cây cam Sành Trà Ôn Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 9 cho thấy, công thức phân bón N, P, K được xác định cho cây cam Sành Trà Ôn trồng mật độ dày là: 311 N - 540 P2O5 – 348 K2O (kg/ha). Để xác định được công thức phân bón N, P, K của cây cam Sành cần phải có số liệu về năng suất mục tiêu của vùng. Theo kết quả điều tra về năng suất cam Sành ở Trà Ôn, nhóm năng suất chiếm tỷ lệ cao nhất của vùng là 120 tấn/ha (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2020). Dựa vào năng suất thu thập từ các nghiệm thức bón khuyết N, P và K; cùng với nhu cầu dinh dưỡng để tạo ra 01 tấn trái và hiệu quả thu hồi của phân bón N, P, K. Công thức phân bón cho cây cam Sành đã được xác định (Bảng 9). So với các khuyến cáo về phân bón N, P, K cho cây cam Sành, công thức phân bón được xác định trong nghiên cứu này cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây. Lý do mật độ trồng cam Sành hiện nay cao hơn rất nhiều so với trước đây. Hiện nay mật độ trồng cam Sành ở Vĩnh Long cao gấp 3 lần so với mô hình canh tác truyền thống, khoảng 3.000 cây/ha (Nguyễn Ngọc Thanh và ctv., 2018). Vì vậy, nhu cầu phân bón N, P, K cho cây cam Sành sẽ có sự thay đổi rất lớn. Bảng 9. Nhu cầu phân NPK của cây cam Sành Trà Ôn Năng suất trái cam Sành (tấn/ha) Tổng hấp thu (kg/ha) Nguyên tố GYNT GY(0N,0P,0K) Nhu cầu NPK để tạo ra 1 tấn trái (kg) aUNT bU0N cRE (%) dCông thức phân bón (kg/ha) N 50 2,00 240 100 45 311 P2O5 66 1,00 120 66 10 540 K2O 120 72 2,90 348 209 40 348 Ghi chú: d=(a-b)/c 4. KẾT LUẬN Năng suất trái của cam Sành trồng ở Trà Ôn – Vĩnh Long chỉ đạt cao nhất khi được bón đầy đủ từng loại dưỡng chất N, P và K. Đáp ứng năng suất của cây cam Sành đối với nghiệm thức phân bón được ghi nhận theo thứ tự là NPK>NP=NK>PK. Hiệu quả thu hồi (%) của phân N, P và K trên cây cam Sành theo thứ tự là: 45-10-40. Công thức phân bón được đề xuất cho cây cam Sành trồng với mật độ dày trong nghiên cứu là: 311 N - 540 P2O5 – 348 K2O (kg/ha). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Vĩnh Long. Trà Ôn diện tích trồng cam sành tăng nhanh qua từng vụ lúa. 10202016925762. 2. Das D. K., Maiti D., Phathak H. (2009). Site specific nutrient management in rice in Eastern India using a modeling approach. Nutrient Cycling in Agroecosystems, 83(3): 85-94. 3. Đặng Kiều Nhân (2014). Báo cáo kết quả dự án JICA-SOFRI: “Tăng cường hệ thống khuyến nông để áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng cây có múi cho nông dân nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long. 51 trang. 4. Đường Hồng Dật (2002). Cẩm nang phân bón. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 164 trang. 5. Ezui K. S., Franke A. C., Mando A., Ahiabor B. D. K., Tetteh F. M., Sogbedji J., Janssen B. H., Giller K. E. (2016). Fertiliser requirements for balanced nutrition of cassava across eight locations in West Africa. Field Crops Research, 185: 69–78. 6. Faithfull N. T. (2002). Methods in agricultural chemical analysis: A practical handbook CABI, Wallingford. pp. 266. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 43 7. Kumar P., Byju G., Singh B. P., Minhas J. S., Dua V. K. (2016). Application of QUEFTS model for site-specific nutrient management of NPK in sweet potato (Ipomea batatas L.). Communications in Soil Science and Plant Analysis, 47:13-14, 1599-1611. 8. Landon J. R. (1984). Booker Tropical Soil Manual. Booker Agriculture International Ltd., London, and Longman, Burnt Mill, U.K. 450 pp. 9. Metson A. J. (1961). Methods of chemical analysis of soil survey samples. Govt. Printers, Wellington, New Zealand. 207 pages. 10. Ngô Ngọc Hưng (2009). Tính chất tự nhiên và những tiến trình làm thay đổi độ phì nhiêu đất ĐBSCL. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 471 trang. 11. Ngô Ngọc Hưng, Đào Hoài Ân, Lê Văn Dang, Lê Phước Toàn và Lê Ngọc Quỳnh (2020). Ảnh hưởng của bón phân N, P, K đến năng suất trái bưởi Năm Roi ở Châu Thành – Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Đất, số chuyên đề: “Hội thảo Khoa học Đất và Quản lý đất đai: Thoái hóa đất và giải pháp cải thiện tài nguyên đất đai dưới tác động của hạn mặn đến phát triển nông nghiệp ĐBSCL” (Số 61. Trang 36- 41). 12. Ngô Ngọc Hưng, Lê Văn Dang, Lê Phước Toàn (2020). Báo cáo kết quả đánh giá thực trạng về điều kiện thổ nhưỡng, kỹ thuật canh tác, đáp ứng của phân bón trên sinh trưởng và nhu cầu hấp thu dưỡng chất của cây cam Sành ở Trà Ôn – Vĩnh Long, thuộc dự án: “Phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng, cam Sành theo chuỗi giá trị với hiệu quả kinh tế cao giai đoạn 2017 – 2020”. 50 trang. 13. Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Võ Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Lợi và Võ Thị Gương (2018). Đánh giá hiện trạng canh tác vườn trồng cam Sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4(89): 38- 44. 14. Sanders J. L., Murphy L. S., Noble A., Melgar R. J., and Perkins J. (2012). Improving Phosphorus use Efficiency with Polymer Technology. Procedia Engineering 46: 178 – 184. 15. Srivastava A. K. (2012). Intergated nutrient management in citrus. In: Srivastava A. (eds) Advances in Citrus Nutrition. Springer, Dordrecht. https://doi.org/10.1007/978-94-007-4171-3_25. 16. Srivastava A. K. (2013). Site specific nutrient management in citrus. Scientific Journal of Agricultural. 2(2): 53-67. 17. Vĩnh Long online ngày 9/8/2016. Trồng cam Sành trên đất lúa: Lợi trước mắt, hại lâu dài. nghiep/201608/. 18. Võ Hữu Thoại (2018). Đề xuất quy trình bón phân và xây dựng công thức phân N, P, K cho cây xoài, nhãn, thanh long và cây có múi. Tài liệu hội thảo: Nghiên cứu về dinh dưỡng và xây dựng công thức phân bón N, P, K thích hợp cho cây trồng chính ở Việt Nam. THE N, P, K FERTILIZER REQUIREMENTS OF KING MADARIN (Citrus nobilis) CULTIVATED ON HIGH PLANT DENSITY IN VINH LONG PROVINCE Huynh Kim Dinh, Nguyen Thanh Tung, Le Van Dang, Ngo Ngoc Hung Summary This study aimed to determine N, P, K fertilizer requirement for king madarin cultivated on high plant density in Tra On district – Vinh Long province. The experiment was established in a randomized complete block design, four treatments (+NPK, -N, -P, -K) with three replications, each replication including three plants. The study has been conducted from february to december 2019. Variety of King madarin trees with the age of 4 years and had given fruit for two years. The plant density was 5,000 trees per ha. The results show that fruit yield of King Mandarin was highest with full N, P, K application. Yield response of King madarin with N, P, K fertilizers was NPK>NP=NK>PK, respectively. The recovery efficiency (%) of N, P, and K on King madarin were 45-10-40, respectively. Fertilizer recommendation rate for the King madarin cultivated high plant density in this study was 311 N - 540 P2O5 - 348 K2O (kg ha -1). Keywords: High plant densisty, King madarin, recovery efficiency, N, P, K fertilizer, fruit yield. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 9/10/2020 Ngày thông qua phản biện: 11/11/2020 Ngày duyệt đăng: 18/11/2020
File đính kèm:
- nhu_cau_phan_bon_n_p_k_cho_cay_cam_sanh_citrus_nobilis_trong.pdf