Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được dựa vào phương pháp tổng hợp (mixed method)

trong việc thu thập và phân tích thông tin. Thông qua việc thu thập thông

tin từ hoạt động nghiên cứu tư liệu, khảo sát, phỏng vấn và dự giờ, kết quả

nghiên cứu cho thấy sinh viên (SV) có hiểu biết nhất định về tư duy phản

biện (TDPB) và họ nhận thức khá tích cực về việc vận dụng TDPB trong

dạy học chuyên ngành của mình. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng làm rõ

một số khó khăn trong quá trình phát triển TDPB cho SV ngành Sư phạm

(SP) Địa lí bao gồm việc vận dụng phương pháp dạy học truyền thống còn

phổ biến, thiếu kiến thức chuyên ngành, hạn chế tư liệu học tập và yếu về

kĩ năng mềm. Mặt khác, bài viết cũng phân tích một số đề xuất của SV về

việc nâng cao nhận thức, bổ sung tư liệu, tạo môi trường học tập thuận

lợi và rèn luyện kĩ năm mềm nhằm giúp họ có thể phát triển TDPB hiệu

quả hơn.

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 1

Trang 1

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 2

Trang 2

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 3

Trang 3

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 4

Trang 4

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 5

Trang 5

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 6

Trang 6

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 7

Trang 7

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 5360
Bạn đang xem tài liệu "Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ

Nhận thức của sinh viên về việc phát triển tư duy phản biện trong dạy học ngành Sư phạm Địa lí ở trường Đại học Cần Thơ
riển của tư duy 
Từ kết quả khảo sát, 100 % SV cho rằng họ gặp 
khó khăn trong việc phát triển TDPB vì ảnh hưởng 
của những phương pháp dạy học truyền thống. Khi 
được phỏng vấn, có 6/12 SV cho biết cách dạy học 
truyền thống ở các bậc học trước đó làm ảnh hưởng 
đến cách tư duy của họ. Cụ thể, SV TTNY (lớp SP 
Địa lí khóa 43) cho biết “Từ trước đến giờ, tôi đã 
quen với việc ghi chép hoặc lắng nghe những gì 
được truyền đạt nên tôi rất bỡ ngỡ khi phải nhận xét 
và phân tích một vấn đề. Còn khó khăn hơn nữa khi 
tôi phải đưa ra ý kiến để phản biện lại các bạn cùng 
lớp”. Một SV khác cũng chia sẻ “Lắng nghe và ghi 
chép bài từ giáo viên đã trở thành thói quen nên tôi 
rất thụ động khi họ yêu cầu tôi phải đưa ra ý kiến và 
giải thích hay chứng minh nhận định của mình”. Ở 
bậc Trung học Phổ thông, một số giáo viên vẫn còn 
đọc cho học sinh chép lại, sau đó học sinh học thuộc 
bài để làm bài kiểm tra. Khi vào học chuyên ngành 
SP Địa lí, một số người học vẫn quen theo phương 
pháp cũ nên việc tiếp thu và tư duy còn thiếu tính 
phản biện. Như vậy, phương pháp dạy học truyền 
thống ảnh hưởng đến năng lực TDPB của SV ngành 
SP Địa lí. 
4.3.2 Kiến thức chuyên môn còn hạn chế và 
thiếu nguồn tư liệu để tham khảo 
Kết quả phỏng vấn cho thấy có 10/12 SV cho 
rằng kiến thức chuyên môn còn hạn chế đã ảnh 
hưởng đến việc phát triển TDPB của họ. Những SV 
này cho biết họ đã quen với việc giảng viên dạy gì 
thì SV học cái ấy nên họ ít tìm hiểu và đọc thêm các 
tài liệu tham khảo. Cụ thể, SV TTD (lớp SP Địa lí 
khóa 40) cho biết “Trong nhiều trường hợp, khi 
trình bày quan điểm của mình và được giáo viên 
hoặc SV khác hỏi tại sao, tôi và nhiều bạn không 
biết giải thích thế nào”. Thực tế cho thấy, việc phát 
triển TDPB đòi hỏi người học phải chứng minh, 
phân tích về một vấn đề nào đó thông qua cách lập 
luận chặt chẽ. Theo Fisher (2001), Moore and 
Parker (2007), Rainbolt and Dwyer (2012), TDPB 
là kĩ năng tư duy bậc cao bao gồm việc giải thích và 
đánh giá về những điều được bàn luận thông qua 
việc tương tác với người khác. Tuy nhiên, nhiều SV 
còn hạn chế về chuyên môn nên họ gặp khó khăn 
trong việc làm sáng tỏ ý kiến của bản thân. 
Thêm vào đó, những SV trên cũng chia sẻ việc 
tìm kiếm nguồn tư liệu tham khảo trong chuyên 
ngành SP Địa lí cũng khá khó khăn. Không thể phủ 
nhận rằng, dù Địa lí là một trong những ngành khoa 
học đầu tiên của nhân loại nhưng việc nghiên cứu 
lĩnh vực này không được toàn diện. Bên cạnh đó, do 
khả năng ngoại ngữ và công nghệ thông tin còn hạn 
chế nên SV ngành SP Địa lí ở Trường ĐHCT cũng 
ít có khả năng tiếp cận nguồn tư liệu nước ngoài. Cụ 
thể, việc đọc hiểu tài liệu chuyên môn bằng tiếng 
Anh là một khó khăn lớn của những SV này. Như 
vậy, thiếu nguồn tư liệu tham khảo cản trở lớn đến 
việc nâng cao kiến thức nói chung và việc phát triển 
TDPB nói riêng. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 74-81 
 79 
4.3.3 Một số kĩ năng mềm vẫn còn thiếu 
Có 7 trong số 12 SV cho rằng họ gặp khó khăn 
trong việc phát triển TDPB do họ còn thiếu một số 
kĩ năng mềm như làm việc nhóm, thuyết trình trước 
đám đông, lập luận, giao tiếp, hợp tác,... Cụ thể, một 
SV lớp SP Địa lí khóa 41 cho biết, “Tôi đã không 
được điểm cao trong bài báo cáo giữa kì về chủ đề 
ASEAN do tôi không có khả năng trình bày trước 
đám đông. Khi các bạn phản biện tôi không trả lời 
được mặc dù trước đó tôi nắm rất rõ vấn đề này”. 
Trong việc phát triển TDPB, kỹ năng mềm đóng vai 
trò rất quan trọng vì Rainbolt and Dwyer (2012) đã 
kết luận trong nghiên cứu của họ rằng khi người học 
tương tác với các đối tác có liên quan trong quá trình 
dạy học thì TDPB mới được hình thành và phát 
triển. Sự tương tác được biểu hiện dưới nhiều hình 
thức khác nhau như làm việc chung để giải quyết 
vấn đề, tranh luận, trình bày, thảo luận,... Vì vậy, sự 
hạn chế về kỹ năng mềm là một khó khăn lớn cho 
quá trình phát triển TDPB. 
4.4 Đề xuất của SV nhằm phát triển TDPB 
4.4.1 Nâng cao nhận thức của SV 
 Khi được phỏng vấn, có 5/12 SV đề xuất giải 
pháp nhằm nâng cao nhận thức của SV trong việc 
phát triển TDPB. SV TTNY cho biết “Tôi không 
hiểu rõ về TDPB cũng như cách thức để phát triển 
kỹ năng này nên tôi vẫn nghĩ mình có thể học như 
cách truyền thống. Vì thế, cá nhân tôi nhận thấy để 
phát triển được TDPB tôi cần hiểu rõ bản chất của 
kỹ năng tư duy bậc cao này, nắm rõ vai trò và cách 
thức để vận dụng nó vào việc học tập chuyên 
ngành”. Có thể thấy đó là một nhìn nhận hợp lí trong 
trường hợp này. Trước hết, SV cần hiểu rõ bản chất 
của TDPB và sau đó học cách áp dụng vào chuyên 
ngành cho phù hợp. Từ đó, nhận thức của SV sẽ dần 
dần thay đổi để dẫn đến sự chuyển biến tích cực 
trong hành động mà cụ thể là việc vận dụng TDPB 
trong quá trình học tập của họ. 
4.4.2 Bổ sung nguồn tư liệu học tập 
Thông qua kết quả phỏng vấn, hầu hết SV đều 
mong muốn nguồn tư liệu học tập được bổ sung và 
cải thiện để góp phần phát triển TDPB được hiệu 
quả hơn. Một SV ngành SP Địa lí khóa 40 cho biết 
“Tôi nghĩ rằng việc bổ sung nguồn tài liệu học tập 
cho chuyên ngành SP Địa lí là điều cần thiết nhằm 
giúp SV tiếp cận thông tin đa dạng từ nhiều nguồn 
và ở những góc độ khác nhau”. Có thể nói rằng 
trong học tập hay nghiên cứu bất cứ lĩnh vực nào 
cũng cần nguồn tư liệu đa dạng và phong phú. Tư 
liệu học tập là công cụ để cải thiện tri thức của mỗi 
cá nhân và phát triển TDPB vì nó giúp người học có 
được sự hiểu biết sâu rộng về vấn đề để có thể bảo 
vệ quan điểm, tranh luận với người khác hoặc đưa 
ra đầy đủ lập luận khoa học. Đối với ngành SP Địa 
lí, việc bổ sung và cập nhật tư liệu là điều thiết yếu 
vì kiến thức Địa lí có phạm vi rộng bao gồm nhiều 
lĩnh vực và biến động theo không gian và thời gian. 
Điều này cũng được Frijters et al. (2008) đúc kết 
trong nghiên cứu của họ rằng để phát triển TDPB 
lập luận và quan điểm của người học cần được dựa 
trên nhiều nguồn tư liệu khác nhau, có như vậy thì 
độ tin cậy của nó mới cao. Vì vậy, để quá trình phát 
triển tư duy theo hướng phản biện được diễn ra 
thuận lợi và nhanh chóng nhà trường cần hoàn thiện 
hệ thống học liệu cho SV. 
4.4.3 Tạo môi trường học tập thuận lợi 
Thông qua kết quả phỏng vấn, có 7/12 SV cho 
rằng tạo môi trường học tập thuận lợi góp phần phát 
triển TDPB. Cụ thể, môi trường học tập thuận lợi 
bao hàm những yếu tố như sau: 
a. Quan hệ thầy – trò 
Qua trao đổi, SV cho biết mối quan hệ thầy-trò 
có vai trò quan trọng trong việc tạo tâm lí cởi mở và 
sự trao đổi thoải mái giữa SV với nhau và giữa SV 
với giảng viên. Cụ thể, cần xóa bỏ khoảng cách 
truyền thống trong mối quan hệ thầy và trò để SV có 
thể trao đổi, phản biện với người dạy một cách cởi 
mở và hiệu quả. Như SV TPDH (lớp SP Đia lí khóa 
41) đã nhận thấy, “Trong các buổi phản biện có 
nhiều câu hỏi khó mà tôi và bạn bè không thể giải 
quyết được nhưng tôi rất ngại trao đổi với giảng 
viên. Vì vậy, tôi nghĩ cần rút ngắn khoảng cách giữa 
người dạy và người học để giúp tôi có thêm cơ hội 
trong việc giao tiếp và làm việc với thầy/cô của 
mình”. Có thể thấy, đó là nhận định đúng vì trong 
văn hóa trường học của nước ta, giữa thầy và trò 
luôn có một khoảng cách nhất định. Đối với những 
người có tư duy truyền thống thì khoảng cách này 
lại càng lớn. Vì thế, việc hiện đại hóa cách nhìn nhận 
về mối quan hệ thầy-trò trong việc phát triển TDPB 
là điều cần thiết để có thể phát triển tư duy của SV 
theo hướng phản biện. 
b. Không gian tự học, tự nghiên cứu 
Ngoài việc tạo mối quan hệ thầy – trò cởi mở, 
SV còn cho biết môi trường thuận lợi còn bao gồm 
không gian tự học, tự nghiên cứu để góp phần phát 
triển TDPB. Cụ thể, SV NTN (lớp SP Địa lí khóa 
40) chia sẻ, “Theo tôi, để phát triển TDPB nhà 
trường cần tạo ra nhiều không gian tự học và nghiên 
cứu cho SV như phòng đọc sách, phòng thảo luận, 
phòng nghe nhìn, phòng tự học.”. Thực tế, 
Trường ĐHCT và Khoa SP đã bố trí được một số 
không gian tự học như trên, tuy nhiên không thể phủ 
nhận rằng với nhu cầu về việc tự học và nghiên cứu 
nhằm phát triển TDPB tốt hơn thì việc hoàn thiện 
không gian tự học, tự nghiên cứu như kiến nghị của 
SV là điều cần thiết. 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 74-81 
 80 
c. Không khí lớp học 
Bên cạnh đó, SV cũng nhận định rằng việc tạo 
không khí thoải mái và môi trường học tập năng 
động có thể góp phần tạo điều kiện cho TDPB được 
hình thành và phát triển tốt. Cụ thể, SV LHN (lớp 
SP Địa lí khóa 41) chia sẻ “Trên lớp, giáo viên cần 
khuyến khích, tạo điều kiện cho SV thảo luận, đóng 
góp và phản hồi ý kiến để giúp họ tự tin bày tỏ quan 
điểm và phản biện lẫn nhau. Trong trường hợp đặc 
biệt, giảng viên phải dùng thủ thuật để kích ứng SV 
tư duy theo hướng có tính phản biện”. Thật vậy, 
không khí và môi trường học tập trong lớp là một 
trong những giải pháp giúp phát triển TDPB hiệu 
quả vì SV có thể đưa ra ý kiến cá nhân về những gì 
được đề cập hoặc những nhiệm vụ học tập cụ thể. 
Khi một vấn đề được đưa ra, mọi người cùng nhau 
trao đổi với tinh thần học hỏi và tiếp thu. Nói cách 
khác, một cá nhân không thể tự mình giải quyết vấn 
đề nhưng một tập thể sẽ dễ dàng làm việc đó. 
4.4.4 Rèn luyện kĩ năng cho SV 
Có 100% SV quan niệm rằng để phát triển TDPB 
cần nâng cao kỹ năng giao tiếp, rèn luyện sự tự tin 
thông qua việc tham gia các lớp tập huấn về kĩ năng 
mềm hoặc hoạt động xã hội, các buổi học qua trải 
nghiệm thực tế, tọa đàm,... Nhiều SV cho biết một 
số học phần đã được lồng ghép việc rèn luyện kỹ 
năng TDPB vào các buổi học. SV TTD đã chia sẻ 
“Trong học phần Tập Giảng tôi đã không xử lí tốt 
tình huống SP và không truyền đạt tốt kiến thức do 
sự hạn chế về kỹ năng giải quyết tình huống và thiếu 
tự tin. Vì vậy, tôi nghĩ rằng để phát triển TDPB 
trong dạy học Địa lí SV cần rèn luyện các kỹ năng 
trong đó có kỹ năng giải quyết tình huống và trình 
bày một vấn đề trước đám đông”. Một số SV khác 
cho biết họ được học tập qua trải nghiệm thực tế ở 
các học phần như Kỹ thuật dạy học Địa lí, Địa lí kinh 
tế - xã hội Việt Nam, Địa danh Việt Nam, nên 
điều đó đã giúp họ có tư duy sâu sắc về đối tượng 
Địa lí theo hướng phản biện và thực tế. Ten Dam 
and Volman (2004) đã đề xuất ý kiến cho việc phát 
triển tư duy của người học theo hướng phản biện và 
thực tiễn rằng hãy biến lớp học thành một xã hội thu 
nhỏ nơi có đầy đủ tình huống giúp người học được 
trải nghiệm, thể hiện và chiêm nghiệm. Và tất nhiên, 
các kĩ năng như giao tiếp, hợp tác, tự nghiên cứu, 
giải quyết tình huống, là yếu tố cần thiết để giúp 
người học trải nghiệm trong môi trường học tập như 
vậy. Qua đó cho thấy để SV rèn luyện hiệu quả kỹ 
năng TDPB cần nâng cao kiến thức chuyên môn cho 
SV kết hợp với việc rèn luyện các kỹ năng cần thiết. 
5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Từ việc phân tích kết quả nghiên cứu, nhóm 
nghiên cứu có một số kết luận và kiến nghị nhằm 
nâng cao nhận thức của SV ngành SP Địa lí ở 
Trường ĐHCT, cụ thể như sau: 
5.1 Kết luận 
 TDPB là một kỹ năng quan trọng trong việc 
học tập của SV, đặc biệt đối với SV ngành SP Địa lí 
nhưng không phải ai cũng có nhận thức đúng đắn và 
tích cực về kỹ năng tư duy bậc cao này; 
 SV ngành SP Địa lí ở Trường ĐHCT có nhận 
thức khá tích cực về tầm quan trọng của việc vận 
dụng TDPB trong dạy học chuyên ngành của họ; 
 Trong quá trình phát triển TDPB, SV ngành 
SP Địa lí gặp phải một số khó khăn và với sự hiểu 
biết, quan điểm cá nhân của mình họ đã đề xuất một 
số giải pháp để giải quyết những khó khăn đó. 
5.2 Đề xuất 
5.2.1 Đối với nhà trường 
Lãnh đạo nhà trường cần tạo môi trường học tập 
thuận lợi nhằm giúp SV phát triển TDPB, cụ thể nhà 
trường cần: 
 Hoàn thiện hơn cơ sở vật chất, đặc biệt là cơ 
sở vật chất liên quan đến việc đào tạo và phát triển 
TDPB cho SV ngành SP Địa lí như phòng tự học, 
phòng thảo luận, phòng nghe nhìn,; 
 Bổ sung các nguồn tư liệu học tập chuyên 
ngành SP Đia lí, đặc biệt là các nguồn tư liệu mới 
cập nhật và tư liệu nước ngoài; 
 Đưa vào chương trình đào tạo mục tiêu phát 
triển TDPB cho SV ngành SP Địa lí. 
5.2.2 Đối với giảng viên 
Giảng viên ngành SP Địa lí phải là những người 
vừa truyền đạt kiến thức vừa tạo mọi điều kiện để 
SV phát triển TDPB. Để làm được điều đó, người 
dạy cần sử dụng những phương pháp dạy học hiện 
đại có lồng ghép những thủ thuật nhằm giúp SV phát 
triển TDPB. 
Thêm vào đó, trong quá trình phát triển TDPB 
cho SV nếu giáo viên gặp những khó khăn và cần sự 
hỗ trợ họ cũng cần kiến nghị với lãnh đạo Khoa SP 
và Trường ĐHCT để có cách khắc phục kịp thời. 
5.2.3 Đối với SV 
SV ngành SP Địa lí cần tìm hiểu về bản chất của 
TDPB và vai trò của nó đối với việc học chuyên 
ngành của mình. Đồng thời, họ cần chủ động rèn 
luyện kỹ năng mềm và không ngừng nâng cao kiến 
thức chuyên môn vì đó là những điều kiện tiên quyết 
để phát triển tư duy bậc cao này. 
Để nâng cao nhận thức của SV về việc phát triển 
TDPB trong học tập ngành SP Địa lí, một số giải 
pháp được đề xuất như sau: 
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 74-81 
 81 
 Thứ nhất, mở các lớp tập huấn, hội thảo hoặc 
mời chuyên gia về trình bày về TDPB và phát triển 
TDPB cho SV ngành SP Địa lí. 
 Thứ hai, tổ chức các buổi tọa đàm, giao lưu 
giữa các khóa và các hoạt động xã hội để thu hút SV 
tham và cải thiện những kĩ năng cần thiết. 
 Thứ ba, đòi hỏi SV chủ động tìm hiểu về việc 
phát triển TDPB và áp dụng vào chuyên ngành của 
mình một cách hợp lí và đúng cách. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Fisher, A.,2001. Critical thinking: An introduction. 
Cambridge University Press. Cambridge – UK, 
295 pages. 
Frijters, S., ten Dam, G., and Rijlaarsdam, G., 2008. 
Effects of dialogic learning on value-loaded 
critical thinking. Learning and Instruction. 18(1): 
66 – 82. 
Grant, R.,1997. A claim for the case method in the 
teaching of geography. Journal of Geography in 
Higher Education. 21(2):171 - 185. 
Leicester, M., 2010. Teaching critical thinking skills. 
Continuum Press. New York, 121 pages. 
Mendelman, L., 2007. Critical thinking and reading. 
Journal of Adolescent and Adult Literacy. 51(4): 
300 - 304. 
Moore, B. N., and Parker, R.,2007. Critical thinking 
(8th ed.). McGraw Hill Pres. Boston, 545 pages. 
Nosich, G. M.,2009. Learning to think things 
through: A guide to critical thinking across the 
curriculum (3rd ed.). Pearson Prentice Hall 
Press. New Jersey, 197 pages. 
Rainbolt, G. W., and Dwyer, S., 2012. Critical 
thinking: the art of argument. Wadsworth 
Cengage Learning Press. Boston, 465 pages. 
Ten Dam, G., and Volman, M., 2004. Critical thinking 
as a citizenship competence: Teaching strategies. 
Learning and Instruction. 14(4): 359-379. 
Tham, T.C., 2015. Lecturers’ perceptions about 
employing critical thinking in educating 
geography pedagogy students at Can Tho 
University, Vietnam. Can Tho University Journal 
of Science. 1: 96-109. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_thuc_cua_sinh_vien_ve_viec_phat_trien_tu_duy_phan_bien.pdf