Nhận thức của người lập và người sử dụng Báo cáo kế toán về việc thực hiện Báo cáo tích hợp trong các Doanh nghiệp Quản lý và Khai thác Công trình Thủy lợi Việt Nam
Báo cáo tích hợp (IR) cung cấp thông tin cho các bên liên quan về thông
tin tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp (DN) với người lao động, xã hội và môi trường. Vì vậy IR là
một công cụ hữu hiệu để giám sát việc quản lý sử dụng các nguồn lực, tài
sản của nhà nước trong các DN có vốn sở hữu thuộc nhà nước. Tại Việt
Nam, các doanh nghiệp Nhà nước (SOE) cùng với việc công bố báo cáo
tài chính (BCTC) thì còn công bố các báo cáo phi tài chính khác về trách
nhiệm xã hội và tác động của DN đến các bên liên quan khác. IR vẫn là
một khái niệm mới mẻ và chưa được triển khai ở SOE nói chung và các
doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi ViệtNam (VIDMC)
nói riêng. Mục đích của nghiên cứu này là để khám phá nhận thức của các
chuyên gia về lợi ích và khó khăn của việc VIDMC áp dụng IR trong tương
lai. Trên cơ sở phỏng vấn ban giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên kế toán
tại VIDMC và các trưởng phòng quản lý DN thuộc Sở Tài chính tỉnh cho
thấy, mặc dù có những bất lợi trong việc thực hiện IR nhưng lợi ích mà báo
cáo này mang lại đáng kể nên các chuyên gia có sự kỳ vọng lớn vào tương
lai của IR ở các DN này. Kết quả của nghiên cứu cũng gợi ý những khuyến
nghị đối với nhà nước và VIDMC cho việc áp dụng IR một cách khả thi
trong tương lai.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận thức của người lập và người sử dụng Báo cáo kế toán về việc thực hiện Báo cáo tích hợp trong các Doanh nghiệp Quản lý và Khai thác Công trình Thủy lợi Việt Nam
ộp cho Sở Tài chính, bộ phận kế toán phải mất nhiều thời gian, thủ tục trong việc lập các báo cáo này”. Hoặc ý kiến khác “Nhiều thông tin đã trình bày trên BCTC lại phải trình bày lại trên các báo cáo theo Nghị định 81, 87 và 91, việc làm này khiến chúng tôi quá tải khối lượng công việc và không cần thiết”. Bên cạnh đó, đại diện của Sở Tài chính cũng cho rằng: “Hàng quý và hàng năm chúng tôi phải tiếp nhận quá nhiều báo cáo, giữa các báo cáo có sự trùng lặp thông tin”, “Các thông tin rải rác ở các báo cáo khác nhau, vì vậy chúng tôi không có thông tin một cách toàn cảnh và hệ thống để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN”, “Thông tin trình bày trên các báo cáo này nhiều khi mang tính chất hình thức, chưa mô tả đúng bản chất của các nghiệp vụ và sự kiện”. 4.2. Nhận thức của chuyên gia về IR Trong phần này các câu hỏi nghiên cứu xoay quanh về các nội dung gồm: Mức độ hiểu biết của các chuyên gia về IR; lợi ích về IR; những trở ngại, thách thức và khả năng áp dụng IR đối với VIDMC. Mức độ hiểu biết của các chuyên gia về IR Nhìn chung mức độ hiểu biết của các chuyên gia về IR ở mức trung bình và mức thấp. Kết quả phỏng vấn cho thấy khoảng 42,5% số người không biết về IR trước khi tác giả gửi email (trong đó có 6/10 Giám đốc và 5/10 trưởng phòng quản lý DN của Sở Tài chính) và 37,5% từng nghe về khái niệm IR. Trong khi đó chỉ có khoảng 12,5% chuyên gia có sự hiểu biết về nội dung kết cấu của IR và 7,5% chuyên gia Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam 40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 còn lại có sự hiểu biết tốt về nội dung, kết cấu và khung hướng dẫn quốc tế về lập và trình bày IR. Mặc dù mức độ hiểu biết về IR trước khi tác giả gửi email của Giám đốc và Trưởng phòng quản lý DN của Sở Tài chính là thấp, tuy nhiên trong các cuộc phỏng vấn, hai đối tượng này lại thể hiện thái độ hứng thú tìm hiểu về xu hướng quốc tế cũng như tương lai của IR hơn các đối tượng còn lại. Lợi ích của IR Tác giả nhận được sự phản hồi rất tích cực từ thái độ của những người được phỏng vấn về lợi ích tiềm năng của IR và chỉ có khoảng 15% không chắc chắn về lợi ích mà IR mang lại cho VIDMC. Một giám đốc xác định IR cung cấp những thông tin dài hạn về hiệu suất hoạt động của DN trong tương lai, giúp xác định và quản lý rủi ro một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, ý tưởng về lập và trình bày IR được khoảng 55% kế toán trưởng và kế toán viên ủng hộ vì họ cho rằng IR có thể thay thế toàn bộ lượng lớn báo cáo kế toán hiện nay mà họ đang phải thực hiện, giúp họ tiết kiệm thời gian và giảm áp lực về khối lượng công việc. Trong khi đó, các kế toán trưởng và kế toán viên còn lại tỏ ra hài lòng với hệ thống báo cáo hiện nay và không thích có sự thay đổi nào trong tương lai. Trưởng phòng quản lý DN của Sở Tài chính kỳ vọng về IR sẽ cung cấp Bảng 2. Các loại báo cáo kế toán trong VIDMC TT Báo cáo Văn bản pháp lý 1 Báo cáo tài chính Chuẩn mực và chế độ kế toán, Nghị định 81/2015/NĐ-CP, Nghị định 87/2015/NĐ-CP, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP 2 Chiến lược phát triển của DN Nghị định 81/2015/NĐ-CP 3 Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm năm của DN Nghị định 81/2015/NĐ-CP 4 Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của DN Nghị định 81/2015/NĐ-CP 5 Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba năm gần nhất tính đến năm báo cáo Nghị định 81/2015/NĐ-CP 6 Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác Nghị định 81/2015/NĐ-CP 7 Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới DN hàng năm Nghị định 81/2015/NĐ-CP 8 Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của DN Nghị định 81/2015/NĐ-CP 9 Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của DN Nghị định 81/2015/NĐ-CP 10 Báo cáo bất thường Nghị định 81/2015/NĐ-CPNghị định 87/2015/NĐ-CP 11 Báo cáo đánh giá tình hình tài chính Nghị định 91/2015/NĐ-CP 12 Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán Nghị định 87/2015/NĐ-CP 13 Báo cáo tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nghị định 87/2015/NĐ-CP 14 Báo cáo về tình hình tái cơ cấu DN Nghị định 87/2015/NĐ-CP Nguồn: Tác giả tổng hợp HOÀNG THỊ MAI LAN 41Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng một cơ sở rõ ràng và chi tiết hơn về hoạt động DN để họ có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cũng như giám sát được tài sản, nguồn lực của nhà nước mà VIDMC đang sử dụng. Hình 1 cho thấy nhận thức của các chuyên gia về cơ hội và lợi ích khi thực hiện IR Giá trị trung bình của các chuyên gia đánh giá cơ hội và lợi ích khi thực hiện IR là 4,02. Giá trị này thể hiện các chuyên gia đánh giá cao về vai trò mà IR sẽ mang lại, đặc biệt là giảm số lượng báo cáo và nâng cao chất lượng của thông tin kế toán. Qua đó IR giúp tăng tính minh bạch và thể hiện trách nhiệm giải trình của VIDMC, tăng niềm tin của công chúng đối với VIDMC trong việc sử dụng các tài sản của nhà nước và sứ mệnh, mục tiêu mà DN đảm nhiệm. Những trở ngại và thách thức trong việc áp dụng IR đối với VIDMC Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, IR còn khá mới lạ với đại đa số những người làm kế toán tài chính và quản lý điều hành DN, vì vậy song song với những lợi ích thì việc thực hiện IR cũng gặp nhiều trở ngại và thách thức. Với câu hỏi “Theo quí vị, có những khó khăn và trở ngại gì trong nguồn nhân lực, điều kiện vật chất, tài chính quy định pháp lý và các vấn đề khác khi áp dụng IR”, một số ý kiến được sự đồng thuận cao như: “IR phức tạp hơn so với các báo cáo đang thực hiện hiện nay và có nhiều khái niệm mới mẻ, trình độ nhân viên kế toán của chúng tôi chưa thể đáp ứng được yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo này”; “IR cung cấp các thông tin một cách chính xác, đầy đủ và toàn diện về các hoạt động trong DN, do vậy đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin có thể liên kết các bộ phận phòng ban trong DN một cách hiệu quả nhất”; “IR tiết lộ nhiều thông tin mà chúng tôi cho rằng cần phải được bảo mật”. Tác giả tiến hành tổng hợp ý kiến đánh giá về mức độ khó khăn và trở ngại khi thực hiện IR trong VIDMC tại Hình 2. Giá trị trung bình của các câu trả lời đối với khó khăn và trở ngại trong việc lập IR là 4,15, như vậy để có thể áp dụng IR thì VIDMC phải đối mặt nhiều thách thức, đặc biệt là các khó khăn tài chính, nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ thông tin. Hình 1. Nhận thức của chuyên gia về cơ hội và lợi ích khi thực hiện IR Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn Nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo kế toán về việc thực hiện báo cáo tích hợp trong các doanh nghiệp Quản lý và Khai thác công trình thủy lợi Việt Nam 42 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 2020 Hơn nữa Nhà nước cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc thay đổi các quy định pháp lý về kế toán và kiểm toán để các DN có thể áp dụng được. Khả năng áp dụng IR trong VIDMC Với câu hỏi: “Quý vị có mong muốn các VIDMC thực hiện lập IR trong tương lai không? Nếu thực hiện thì có thể áp dụng trong bao nhiêu năm tới?”, có 57,5% chuyên gia kỳ vọng trong tương lai VIDMC sẽ áp dụng IR thay thế cho các báo cáo kế toán hiện hành. Tuy nhiên các chuyên gia đều cho rằng cần phải có thời gian để có thể chuẩn bị sẵn sàng về mặt tài chính, trình độ năng lực chuyên môn và cơ sở vật chất. Trong số những người được hỏi thì có 7,5% chuyên gia cho rằng thời gian có thể áp dụng ít nhất là 5 năm nữa, 10% cho rằng ít nhất 10 năm nữa, 27,5% người cho rằng chỉ có thể triển khai sau 10 năm nữa; còn lại không có ý kiến hoặc ý kiến không thể triển khai vì có sự hoài nghi về tính khả thi ở VIDMC. 5. Kết luận Kết quả phỏng vấn cho thấy có một quan điểm rộng rãi là thực trạng báo cáo kế toán trong VIDMC hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng thông tin đồng thời số lượng báo cáo lớn, chồng chéo làm tốn kém thời gian và chi phí trong công tác lập và trình bày báo cáo. Sự xuất hiện của IR sẽ giúp khắc phục những hạn chế của hệ thống báo cáo hiện có bao gồm việc giảm tải số lượng báo cáo, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của VIMDC, tạo sự kết nối thông tin tài chính và phi tài chính cung cấp cho người sử dụng BCTC một bức tranh toàn thể về chiến lược, mục tiêu, kết quả, hiệu suất trong ngắn hạn, dài hạn và trung hạn. Mặc dù việc thực hiện và triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn và thách thức đối với VIDMC, nhưng các chuyên gia, đặc biệt là Giám đốc VIDMC và trưởng phòng quản lý DN của Sở Tài chính vẫn mong đợi việc áp dụng IR trong tương lai vì những lợi ích mà nó mang lại nhiều hơn là những khó khăn, trở ngại. Theo các chuyên gia, để có thể thực hiện được IR thì VIDMC cũng như nhà nước phải đồng bộ thực hiện Hình 2. Nhận thức của các chuyên gia về khó khăn và trở ngại trong việc thực hiện IR Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phỏng vấn HOÀNG THỊ MAI LAN 43Số 214- Tháng 3. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng các giải pháp. Việc triển khai thực hiện IR phải là một quá trình có sự chuẩn bị cả về năng lực, trình độ chuyên môn, cơ sở hạ tầng và hành lang pháp lý, cụ thể: - Nỗ lực nâng cao chất lượng đội ngũ người làm kế toán trong VIDMC: Nhà nước nên thúc đẩy các trường đại học triển khai giảng dạy, nghiên cứu về IR để IR không còn là một khái niệm mới mẻ; Bộ Tài chính cần cung cấp các tài liệu về IR, mở các lớp đào tạo cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, các VIDMC tạo điều Tài liệu tham khảo 1. Atkins, J. and Maroun, W. (2015), “Integrated reporting in South Africa in 2012: perspectives from South African institutional investors”, Meditari Accountancy Research, Vol. 23 No. 2, pp. 197-221. 2. Barth, M.E. Cahan, S.F. Chen, L. and Venter, E.R. (2017), “The economic consequences associated with integrated report quality: early evidence from a mandatory setting” Accounting, Organizations and Society 62 pp. 43-64. 3. Bộ Tài chính (2003), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. 4. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán DN. 5. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06/10/2015 hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. 6. Chính phủ (2015), Nghị định 91/2015/NĐ-CP ban hành ngày 13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp. 7. Chính phủ (2015), Nghị định 87/2015/NĐ-CP ban hành ngày 06/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. 8. Chính phủ (2015), Nghị định 81/2015/NĐ-CP ban hành ngày 18/9/2015 về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước. 9. Gülçin Yildirim, Tugçe Uzun Kocamis và Figen Öker Türüdüoglu (2017), “Companies Integrated Reporting: A Template for Energy Companies”, Accounting and Corporate Reporting - Today and Tomorrow, Edited by Soner Gokten. 10. Hugo A. Macias, Angelica Farfan-Lievano (2017), “Integrated reporting as a strategy for firm growth: Multiple case study in Colombia”, Meditari Accountancy Research. 11. International Integrated Reporting Council (IIRC) (2013), The international framework, available at: http:// integratedreporting.org/ resource/international-ir-framework. 12. Lee, K. W., & Yeo, G. H. H. (2016), “The association between integrated reporting and firm valuation”, Review of Quantitative Finance and Accounting, 47, 1221e1250. 13. Mahmood Surty, Yaeesh Yasseen, Nirupa Padia (2018), Trends in Integrated Reporting: A State-Owned Company Analysis, Southern African Business Review https://upjournals.co.za/index.php/SABR Volume 22 | 2018 | #3841 | 22 pages. 14. Mark Hoffman (2012), Applying Integrated Reporting principles in the public sector, KPMG, Integrated Reporting Issue 2: Performance Insight through Better Business Reporting. 15. Nguyen Thi Thu Hang, Tran Van Thuan (2018), “Perceptions of Corporate Executives in the Adoption of Integrated Reporting in Vietnam”, International Conference on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2018), pp 145- 155. 16. Nguyen Thi Hong Nga, Hoang Thi Viet Ha, Luu Duc Tuyen (2018), “Preparing for Integrated Report: The Vietnamese Enterprises Need to Improve the Quality of Annual Reports”, International Conference on Finance, Accounting and Auditing (ICFAA 2018), pp 99- 112. 17. P.P. Chaidali, M.J. Jones, (2017), It’s a matter of trust: Exploring the perceptions of Integrated Reporting preparers, Crit Perspect Account, 18. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13. 19. Slack, R. and Campell, D. (2016), Meeting users’ information needs: the use and usefulness of Integrated Reporting, Project report. Association of Chartered Certified Accountants (ACCA), London. 20. Vickneswaran Anojan (2019), “Perception of Accounting Experts on the Implementation of Integrated Reporting in Sri Lanka”, Global Journals of management and business research: Accounting and Auditing, Volume 19 Issue 1 Version 1.0 Year 2019. 21. cao-theo-tieu-chuan-quoc-te-tai-asrs-62670.aspx xem tiếp trang 80 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế biển tại Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 214- Tháng 3. 202080 Nẵng”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (40)- 2016. 9. Ngô Trần Tuất (2017), “Xu hướng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và giải pháp để thu hút vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”, Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung, số 2 (46)- 2017. 10. Nguyễn Xuân Thiên (2015), “Tăng cường liên kết vùng kinh tế trọng điểm trung bộ để thu hút nguồn vốn FDI cho phát triển ngành Du lịch”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số tháng 7 năm 2015. 11. Nguyễn Thị Thu Hằng (2019), “Giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian tới”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 3/2019. 12. Phạm Thiên Hoàng (2019), “Tầm quan trọng của khu vực FDI đối với phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số tháng 5/ 2019. 13. Tổng cục thống Kê, Niên giám thống kê Việt Nam năm 2019. 14. Website: fia.mpi.gov.vn. tiếp theo trang 43 kiện cho nhân viên kế toán được học tập, cập nhật và nâng cao kiến kiến thức. - Ban Giám đốc và Ban Quản lý DN cần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia vào quá trình thực hiện IR. - Đầu tư cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin trong VIDMC, đặc biệt là máy móc thiết bị và nền tảng công nghệ thông tin, triển khai các phần mềm quản lý trong toàn DN. - Nhà nước xây dựng hệ thống văn bản pháp lý về lập, trình bày và công bố IR đối với SOE và các hướng dẫn cụ thể kèm theo. - Nghiên cứu triển khai quy định về kiểm toán và xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán đối với IR. ■
File đính kèm:
- nhan_thuc_cua_nguoi_lap_va_nguoi_su_dung_bao_cao_ke_toan_ve.pdf