Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam
Nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế (“kinh tế -luật”) là khoa học nghiên cứu cách
sử dụng kinh tế học để đánh giá hiệu quả của các qui định pháp luật. Bài viết nghiên cứu về
lý thuyết trường phái kinh tế luật, và khả năng vận dụng tại Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện trường phái nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học và sự phù hợp tại Việt Nam
o các mục đích sử dụng có tính cạnh tranh, nhằm tối ưu hóa lợi ích (Huỳnh Thế Du, 2014). 1.2. Quan điểm của kinh tế học về một số chế định trong hệ thống pháp luật 1.2.1. Kinh tế học về luật tài sản Các nhà kinh tế- luật quan ni m rằng, quyền sở hữu t nh n đ c n y sinh để thay thế cho tình tr ng vô chủ hoặc tình tr ng sở hữu cộng đ ng đ i v i một số lo i tài s n nh t định. Trong xã hội d ờng nh c một khuynh h ng r t tự nhiên là nhu cầu c i thi n tính hi u qu trong vi c s d ng ngu n lực xã hội. Khi mà tình tr ng vô chủ đối v i một số lo i tài s n dẫn đến h qu về sự khai thác quá mức thì gi i ph p đối phó v i tình tr ng này là trao cho các thành viên quyền sở hữu t nh n nhằm t o ra tình tr ng khan hiếm về quyền sở hữu để tài s n của ai thì tự mình chiếm giữ, s d ng và định đo t (Harold Demsetz ,1967). Theo các nhà kinh tế luật có hai cách th ng th ờng làm phát sinh quyền sở hữu đối v i một tài s n: (1) Phát sinh từ vi c chiếm đo t, (2) Thông qua h p đ ng. Do đ pháp luật ph i t o ra cơ chế sao cho các chủ thể có thể th ơng l ng v i nhau và ng ời nào có kh năng s d ng tài s n có hi u qu nh t thì là ng ời đ xứng đ ng đ c làm chủ sở hữu (Lê Nết, 2006). Một trong những v n đề đ c các nhà kinh tế luật nghiên cứu nhiều nh t về sở hữu và quyền tài s n đ là c ch thức b o v quyền sở hữu nh thế nào cho h p lý. Ví d , một ng ời gây thi t h i cho tài s n của 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 66 ng ời khác, Toà án sẽ quyết định nh thế nào: yêu cầu ng ời đ i th ờng thi t h i hay khôi ph c tình tr ng an đầu? Theo các nhà kinh tế- luật, khi thi t h i x y ra, Tòa án nên chọn gi i pháp tốn ít chi phí nh t cho bên gây thi t h i mà vẫn đ t hi u qu t ơng đ ơng cho ên bị thi t h i. Do đ nếu chi phí giao dịch càng cao thì qui định về b i th ờng thi t h i ngoài h p đ ng càng phát huy đ c tác d ng. Đ là vì vi c b i th ờng thi t h i tốn t chi ph hơn thực hi n các bi n pháp tự b o v quyền sở hữu (Calabresi, Guido & Melamed, A. Douglas, 1972). 1.2.2. Kinh tế học về luật hợp đồng H p đ ng là công c ph p lý đ c hình thành từ l u đời, nó là công c pháp lý mà th ng qua đ sự ph n c ng lao động đ c thực hi n (Adam Smith, 1997) . Theo các nhà kinh tế- luật, vi c các bên c th ng tin đầy đủ và chi phí giao dịch th p là yếu tố đem l i hi u qu cho quá trình giao kết và thực hi n h p đ ng. Đ ng thời, vi c pháp luật b o v quyền l i của các bên trong h p đ ng c ng làm tăng niềm tin của các bên về hành vi của bên kia, khiến cho chi phí giao dịch gi m. Yếu tố tự do thỏa thuận chính là cách thức đ m b o l i ích cao nh t cho các bên và h qu là c c n trao đổi tài s n thuộc quyền sở hữu của mình một cách hi u qu nh t, tài s n, của c i đ c phân bổ một cách h p lý nh t D ơng Anh Sơn Hoàng V nh Long 2013 . Một trong những chức năng của h p đ ng là phân chia rủi ro – ai nêu chịu rủi ro gì khi so n th o h p đ ng. Rủi ro khi x y ra sẽ làm một bên bị thi t h i. Theo các nhà kinh tế luật, các bên n m vững đ c rủi ro mà mình gánh chịu c ng nh iết đ c cái giá ph i tr khi không thực hi n hay thực hi n chậm tr . Do n m đ c giá, họ sẽ có cách x lý khi x y ra thi t h i hay có cách ngăn chặn để thi t h i đừng x y ra. Nếu rủi ro th p, họ sẽ không bỏ công sức để tiến hành những bi n pháp phòng ngừa nếu những bi n ph p đ qu tốn kém. Ng c l i, nếu rủi ro ph i gánh chịu là cao, họ ph i tiến hành những bi n pháp phòng ngừa, kể c vi c ph i mua b o hiểm hay tăng gi h p đ ng (Lê Nết, 2006). GS Arthur von Mehren nhận đinh: Lý thuyết về h p đ ng chuyển dần sang xu h ng dự phòng và qu n lý rủi ro (Arthur von Mehren, 1982). Kiểm tra thông tin, dự phòng rủi ro đàm ph n c c ph ơng thức chia sẻ rủi ro và h p tác trở thành các yếu tố đ ng vai trò quan trọng trong đầu t kinh doanh. Bên c nh đ c c th ng tin t cân xứng trong h p đ ng ngày càng trở thành l nh vực đ c quan t m đặc bi t trong các h p đ ng mẫu “điều kiện giao dịch chung” giữa th ơng nh n và ng ời tiêu dùng. Về khía c nh kinh tế của h p đ ng, các nhà kinh tế luật nhận định: Đối với hợp đồng hiệu quả, đó là khi tổng giá trị sử dụng của cả hai bên sẽ tăng đến mức tối đa. Đối với hợp đồng không hiệu quả, đó là khi nếu vi phạm hợp đồng thì giá trí sử dụng của cả hai bên sẽ tăng hơn” L Nết, 2006). Tr ờng h p hành vi, vi ph m h p đ ng mang l i hi u qu kinh tế, vi c công nhận thỏa thuận ph t vi ph m h p đ ng không có tác d ng gì ngo i trừ vi c ngăn c n các bên (và toàn xã hội) tối u h a l i ích kinh tế của mình (Edward Allan Farnsworth, 1999). C thể, thỏa thuận ph t vi ph m h p đ ng không mang l i hi u qu kinh tế cho toàn xã hội mà ch phân phối l i ích kinh tế từ bên này sang bên kia (Thomas Miceli, 1997). Trong tr ờng h p hành vi vi ph m h p đ ng mang l i hi u qu kinh tế, thỏa thuận ph t vi KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 67 ph m h p đ ng thậm ch ngăn c n một bên tối u h a l i ích kinh tế của xã hội bằng c ch gia tăng l i ích kinh tế của chính mình trong khi không làm gi m l i ích kinh tế của b t kỳ bên nào khác (Nguy n Thế Đức Tâm, 2017). 1.2.3. Kinh tế học về luật hình sự Quan tâm chủ yếu của các nhà kinh tế luật đối v i l nh vực hình sự là làm thế nào có thể thiết kế đ c cơ chế điều ch nh hành vi của con ng ời bằng pháp luật hình sự để có thể mang l i phúc l i xã hội tức là gi m thiểu đ c những hành vi thi t h i mà hành vi ph m pháp luật hình sự gây ra cho xã hội D ơng Thị Thanh Mai, Nguy n Văn C ơng 2012 . Nghiên cứu về luật hình sự d i g c độ kinh tế học, các nhà kinh tế - luật, dựa trên nguyên lý của Jeremy Bentham trong tác phẩm “An Introduction to the Principles of Morals and Legislation” đã x y dựng học thuyết vị l i xem hình ph t là điều tai h i, kh ng n n dung nh ng ph i ch p nhận vì nó cần thiết để ngăn ngừa ng ời khác ph m tội c ng nh những ng ời khác ph m tội t ơng lai. Quan điểm vị l i chú ý vào kết qu của vi c áp d ng hình ph t hơn là để ù đ p những gì tội ph m đã g y ra trong qu khứ vốn d kh ng thể thay đổi. Các nhà kinh tế luật tập trung vào vi c định h ng cho sự thay đổi tích cực về hành vi của kẻ ph m tội về sau này và c ng là để làm g ơng cho ng ời khác. Thuyết vị l i l y nội dung phòng ngừa và c i t o giáo d c. Các nhà kinh tế luật cho rằng nếu chúng ta xem tội ph m đ c thực hi n nh là một yếu tố tự nhi n độc lập thì c ngh a là n sẽ không bao giờ tái di n và vì thế vi c áp d ng hình ph t đối v i ng ời thực hi n n là v ngh a và phi lý. Bời vì, vi c làm cho đ ch đơn thuần mang l i sự thi t h i cho ng ời khác chứ không mang l i l i ích cho xã hội. Tuy nhiên, khi chúng ta tin rằng nếu tội ph m không bị áp d ng hình ph t c ngh a là chúng ta mở c a cho tội ph m xu t hi n, không ch ng ời đã ph m tội tiếp t c thực hi n tội mà còn có nhiều ng ời khác, có cùng động cơ và điều ki n để làm quen v i tội ph m. Khi đ ch ng ta sẽ ph i nhìn nhận rằng hình ph t chính là hàng rào an ninh b o v xã hội khỏi sự xâm h i của tội ph m (Gerald J. Postema, 1986). 2. Khả năng vận dụng nghiên cứu pháp luật dưới góc độ kinh tế học tại Việt Nam Tr ờng phái nghiên cứu pháp luật d i g c độ kinh tế học (kinh tế - luật) là vi c nghiên cứu pháp luật bằng những tri thức, ph ơng ph p của kinh tế học đ c hình thành trong trào nghiên cứu các v n đề của xã hội bằng cách thức tiếp cận đa ngành đa l nh vực ngày càng thịnh hành. Theo các nhà kinh tế luật thì pháp luật thay đổi theo h ng ngày càng tăng t nh hi u qu . Một điều luật hi u qu là một điều luật có thể tối đa h a l i l i ích của t t c các thành viên trong xã hội (Robert H. Frank, 2010). Trong khoa học pháp lý Vi t Nam, vi c nghiên cứu pháp luật từ g c độ kinh tế đ c một số ng ời quan tâm trong thời gian gần đ y. Theo các nhà kinh tế - luật thì l i ch rõ nét nh t mà tr ờng ph i nghiên cứu pháp luật d i g c độ kinh tế học mang l i đ ch nh là vi c th c đẩy hình thành t duy ph p lý kinh tế. Ở c c n c ph t triển t duy ph p lý kinh tế đang th m nhập vào nhiều l nh vực ph p luật kh c nhau từ x y dựng đến tổ chức thực thi. Trong l nh vực p d ng thực thi ph p luật t duy ph p lý kinh tế đòi hỏi vi c thiết kế cơ chế thực thi ph p luật ph i đ p ứng y u cầu đ t đ c m c đ ch đề ra 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 68 cao nh t nh ng v i mức chi ph cho xã hội là th p nh t D ơng Thị Thanh Mai, Nguy n Văn C ơng 2012 . Vi c hoàn thi n h thống ph p luật n c ta lu n g n liền v i sự tiếp nhận ph p luật n c ngoài ởi nhu cầu hội nhập hiện nay của nước ta đòi hỏi nhiều hơn ở việc vay mượn pháp luật nước ngoài. Chính vì thế đặt ra vi c x y dựng và ứng d ng nghi n cứu ph p luật d i g c độ kinh tế học kinh tế - luật ở Vi t Nam trong l c này là phù h p. Tuy nhi n x y dựng và ứng d ng tr ờng ph i kinh tế luật ở Vi t Nam cần ph i c n nh c đến các nền t ng chính trị, xã hội điều ki n c thể nh nhận xét của GS Luật so sánh Konrad Zweigert và Hein Kotz “Việc tiếp nhận các thiết chế pháp luật nước ngoài không phải là vấn đề xuất xứ của chúng, mà là chúng có hữu ích và cần thiết hay không. Không ai mất công đem một thứ từ xa về nếu ở nhà mình đã có thứ tốt bằng hoặc hơn như thế. Nhưng cũng chỉ có kẻ ngốc nghếch mới từ chối không chịu nuôi thứ cây mới lạ chỉ vì nó không mọc lên từ vườn nhà anh ta” Konrad Zweigert and Hein Kotz, 1998) Do đ theo t i trong giai đo n hi n nay để chuẩn bị cho vi c x y dựng và ứng d ng tr ờng ph i kinh tế luật ở Vi t Nam ch ng ta cần tập trung thực hi n: Thứ nhất, ch nh phủ cần x y dựng và th ng qua c c đề n nghi n cứu và gi ng d y về kinh tế luật ở c c cơ sở gi o d c đ i học tr n cơ sở kế thừa học hỏi những gi trị đ ch thực của tr ờng ph i kinh tế luật tr n thế gi i đ ng thời x c định những y u cầu đặc thù ri ng c của Vi t Nam để c h ng nghi n cứu và ứng d ng phù h p. Đặc i t vi c x y dựng c c vi n nghi n cứu và c c khoa đào t o về kinh tế luật t i c c cơ sở đào t o luật l n nh Đ i học Luật Hà Nội Đ i học Luật TP. H Ch Minh Khoa Luật Đ i học Quốc gia Hà Nội Tr ờng Đ i học Kinh tế Luật Đ i học Quốc gia TP. H Ch Minh. Đ ng thời, phổ biến các kiến thức về kinh tế luật đến các cá nhân, tổ chức thông qua các ho t động dịch thuật các tác phẩm về kinh tế luật trên thế gi i. Theo thống kê, mỗi tháng có thêm r t nhiều các bài nghiên cứu về kinh tế luật ra đời t i th m c của Journal of Economic Literature, Legal Periodical Index, Google hay JSTOR . L Nết, 2006) Thứ hai, tiếp t c nghi n cứu định hình những nội dung cơ n của ngành kinh tế - luật. Đặc i t cần nghi n cứu h ng ứng d ng ph ơng ph p ph n t ch của kinh tế - luật trong ho t động x y dựng luật. Theo c c nhà kinh tế luật c ng t c xây dựng pháp luật hay c thể hơn là vi c ban hành một đ o luật và c c văn n pháp quy là quá trình ra quyết định, quá trình xây dựng cơ sở, ph ơng n để phân bổ ngu n lực trong xã hội để gi i quyết các v n đề mà một chủ thể ra quyết định đang ph i đối mặt (Nguy n Văn C ơng 2013 . 3. Kết luận Nghi n cứu ph p luật d i g c độ kinh tế c thể làm những c ng vi c nh ch ra đ c thiếu s t của h thống ph p luật từ đ đề ra gi i ph p. Tuy nhi n c c gi i ph p mà c c nhà kinh tế luật đ a ra th ờng mang t nh ch t thận trọng. Đ là vì kinh tế luật m i ch nghi n cứu c c tham số kinh tế và dựa tr n một số gi thuyết đơn gi n L Nết 2006 . Trong khoa học pháp lý Vi t Nam, vi c nghiên cứu pháp luật d i g c độ kinh tế trong l nh vực h p đ ng, chứng khoán, c nh tranhtrong những năm gần đ y v i các nghiên cứu nh : L Nết 2006 “Kinh tế KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 07/2020 69 Luật”; Ph m Tr Hùng 2017 “Ứng dụng kinh tế học pháp luật trong nghiên cứu, giảng dạy luật cạnh tranh”; Nguy n Thế Đức T m 2017 “Chế tài phạt vi phạm hợp đồng dưới góc độ kinh tế học pháp luật” Nguy n Văn Tuyến (2006 “Tính hiệu quả của luật chứng khoán - sự tiếp cận từ góc độ kinh tế học pháp luật” D ơng Anh Sơn Hoàng V nh Long 2013 “Thử bàn về bản chất của hợp đồng từ góc độ kinh tế học”.. đã cho th y những d u hi u của vi c du nhập tr ờng ph i kinh tế - luật ở Vi t Nam ./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Lê Nết 2006 “Kinh tế luật” Nx .Tri Thức. [2]. Adam Smith 1997 “Của cải của các dân tộc” NXB Gi o d c, Hà Nội. [3]. D ơng Thị Thanh Mai, Nguy n Văn C ơng 2012 “Về trường phái kinh tế học pháp luật”, Nxb. Chính trị Quốc gia. [4]. D ơng Anh Sơn Hoàng V nh Long 2013 “Thử bàn về bản chất của hợp đồng từ góc độ kinh tế học”, T p chí Nhà n c và Pháp luật, Số 2(298), [5]. Nguy n Thế Đức T m 2017 “Chế tài phạt vi phạm hợp đồng dưới góc độ kinh tế học pháp luật” T p chí Tòa án nhân dân, số 23, [6]. Huỳnh Thế Du 2014 “Kinh tế học vi mô dành cho Chính sách công”, Đ i học Fulbright Vi t Nam, ngu n: https://fsppm.fuv.edu.vn/cache/MPP7- 511-L01V, (truy cập ngày 22.8.2019); [7]. Nguy n Văn C ơng 2013 “Hoạt động xây dựng luật nhìn từ góc độ kinh tế học pháp luật” Cổng th ng tin đi n t Bộ T Ph p ngu n: https://moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghie n-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=1646, (truy cập ngày 22.7.2019) [8]. Ro ert H. Frank 2010 “Nhà tự nhiên kinh tế, tại sao kinh tế học có thể lý giải mọi điều” NXB Trẻ. [9]. Harold Demsetz 1967 “Toward a Theory of Property Rights” The American Economic Review, Vol. 57, No. 2, Papers and Proceedings of the Seventy-ninth; [10]. Calabresi, Guido and Melamed, A. Douglas (1972), "Property Rules, Liability Rules, and Inalienability: One View of the Cathedral", Faculty Scholarship Series. 1983. https://digitalcommons.law.yale.edu/fss_ papers/1983; [11]. Bryan A. Garner 2009 “Black’s Law Dictionary” 9th ed. St. Paul MN: West, 2009) at 963. [12]. Coase R. 1960 “The Problem of Social Cost” 3 Journal of Law and Economics ; [13]. Louis Kaplow, Stenven Shavell 1999 “Economic Analysis of Law” Harvard Law School, John M. Olin Center for Law, Economics and Business, No. 251. [14]. Standford Encyclopedia of Philosophy 2006 “Economic Analysis of Law” ngu n: econanalysis/, truy cập ngày 22/8/2019 [15]. Edward Allan Farnsworth (1999), Contracts, 3 rd Edition, Aspen Law & Business, [16]. Thomas Miceli (1997), Economics of the Law: Torts, Contracts, Property and Litigation, Oxford University Press, 07/2020 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 70 [17]. Konrad Zweigert and Hein Kotz (1998), An Introduction to Comparative Law, 3d rev. ed., translated by Tony Weir, [18]. Gerald J. Postema 1986 “Bentham and the Common Law Tradition” Oxford Oxford University Press. [19]. Arthur von Mehren 1982 “A General View of Contract”, in VII International Encyclopedia of Comparative Law, Martinus Nijhoff, Hague,
File đính kèm:
- nhan_dien_truong_phai_nghien_cuu_phap_luat_duoi_goc_do_kinh.pdf