Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói

Công tác xã hội (CTXH) là ngành khoa học ứng dụng

hướng đến các cá nhân, các cộng đồng yếu thế trong xã hội

trong đó có người nghèo. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu quan

niệm của sinh viên về người nghèo và sự nghèo đói của sinh

viên ngành CTXH trong so sánh với các sinh viên ngành khác

đang học tập tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng dựa trên bộ tiêu

chí đo lường về nhận thức, thái độ đối với nghèo đói do Yun và

Weaver (2010) và Atherton, Gemmel, Haagenstad, và Holt

(1993) được Việt hóa cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Mẫu

nghiên cứu bao gồm 180 sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba,

trong đó có 86 sinh viên CTXH và 94 sinh viên thuộc ba ngành

Luật, Kinh tế và Ngoại ngữ. Kết quả cho thấy có sự khác biệt có

ý nghĩa giữa hai nhóm sinh viên trong nhận định về nguyên

nhân nghèo đói do các yếu tố thuộc cá nhân. Tuy nhiên, cả hai

nhóm đều tương đồng trong việc xem các yếu tố thuộc cấu trúc

xã hội, sự thiếu cơ hội là nguyên nhân của nghèo đói và cả hai

nhóm đều có sự thấu cảm cao đối với người nghèo.

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 1

Trang 1

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 2

Trang 2

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 3

Trang 3

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 4

Trang 4

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 5

Trang 5

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 6

Trang 6

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 7

Trang 7

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 8

Trang 8

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 9

Trang 9

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang xuanhieu 5300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói

Nhận diện qua niệm của sinh viên ngành công tác xã hội và các ngành khác về người nghèo và sự nghèo đói
 tạo ra khó khăn cho chính họ 3,41 0,96 
 60 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 
Item 
Điểm trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
C. Lối nhìn mang tính cấu trúc về nghèo đói 
23. Người ta nghèo là do những hoàn cảnh (thiên tai, dịch bệnh) nằm 
ngoài sự kiểm soát của họ 
2,71 1,07 
24. Tôi sẽ ủng hộ việc đánh thuế cao hơn để có tiền cho các chương 
trình xã hội trợ giúp người nghèo 
3,34 0,99 
25. Nếu tôi nghèo, tôi sẵn sàng nhận trợ cấp xã hội dành cho người nghèo 2,54 0,88 
26. Không nên đỗ lỗi cho người nghèo 1,92 0,87 
27. Xã hội có trách nhiệm giúp đỡ người nghèo 2,45 0,93 
28. Các doanh nghiệp/công ty nên giúp người nghèo nhiều hơn 2,45 0,88 
D. Nghèo do bị bóc lột 
29. Người nghèo bị người giàu bốc lột 3,04 1,05 
30. Nền văn hóa của chúng ta thiếu sự công bằng xã hội 2,46 1,03 
31. Xã hội chúng ta phân phối thu nhập không đồng đều 2.08 0,88 
C. Nghèo do thiếu cơ hội, kỹ năng 
32. Người nghèo thiếu cơ hội bởi vì họ sống trong gia đình nghèo 2,60 1,16 
33. Người nghèo sống ở những vùng không có nhiều cơ hội phát triển 2,35 0,93 
34. Người nghèo đã trải qua những điều bất hạnh (làm hạn chế cơ hội 
của họ) 
2,47 0,90 
35. Người nghèo bị phân biệt đối xử 2,31 0,89 
36. Thiếu học vấn là một thách thức lớn đối với người nghèo 1,70 0,62 
37. Thiếu sự hỗ trợ xã hội là một thách thức lớn đối với người nghèo 2,45 0,81 
38. Con cái không được chăm sóc sức khỏe là một thách thức lớn đối 
với người nghèo 
2.02 0,75 
39. Thiếu phương tiện đi lại là một thách thức lớn đối với người nghèo 2,45 0.90 
40. Thiếu tay nghề là một thách thức đối với người nghèo 2,11 0,82 
D. Sự thấu cảm với nghèo đói và người nghèo 
41. Tôi nghĩ rằng tôi biết thế nào là nghèo 2,48 0,78 
42. Tôi nghĩ rằng tôi đã tiếp xúc trực tiếp đủ (không nhiều/không ít) với 
người nghèo 
2,60 0,82 
43. Tôi nghĩ rằng tôi biết lý do khiến một ai đó có thể bị rơi vào cảnh 
nghèo (kinh tế) 
2,55 0,76 
44. Tôi từng bàn luận về vấn đề nghèo đói với người khác 2,49 0,97 
1 = hoàn toàn đồng ý; 5 = hoàn toàn không đồng ý 
Nguồn: Kết quả phân tích cuộc điều tra của tác giả vào tháng 8/2020 
 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 61 
Vậy liệu có sự khác biệt trong nhận diện về nguyên nhân nghèo đói nơi nhóm sinh viên 
CTXH với các sinh viên thuộc các ngành khác vốn không được đào tạo sâu về các vấn đề xã hội? 
Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm sinh viên trong bốn quan niệm về 
nghèo đói và kết quả này rất đáng quan tâm. Nhóm sinh viên CTXH đồng ý nhiều hơn với quan 
niệm xem nghèo đói xuất phát từ những khiếm khuyết, những yếu kém của cá nhân người nghèo 
(3,85 so với 4,13). Có lẽ vì chương trình đào tạo ngành CTXH thường đề cập và thực hành môn 
“CTXH cá nhân” mà theo đó, người nhân viên CTXH xem các cá nhân yếu thế (tức “thân chủ” 
theo thuật ngữ của ngành này) có nhiều tiềm năng nhưng không được khai thác, vận động để 
phát huy nên khiến các sinh viên CTXH xem nghèo như là kết quả của những khiếm khuyết cá 
nhân nhiều hơn. Tuy nhiên, cả hai nhóm đều có cái nhìn tương đồng đó là đều có mức độ đồng ý 
cao với các quan niệm xem nghèo xuất phát từ các nguyên nhân mang tính cấu trúc, nghèo do sự 
bóc lột, sự thiếu công bằng trong xã hội và cả hai nhóm đều có sự thấu cảm cao với người nghèo 
và sự nghèo đói trong xã hội (Bảng 5). 
Bảng 5 
Kiểm định t-test về sự khác biệt giữa hai nhóm 
Các quan niệm Điểm trung bình 
 CTXH Ngành khác P 
1. Những khiếm khuyết thuộc về cá nhân người nghèo 3,85 4,13 0,000 
2. Lối nhìn gán nhãn, phân biệt đối xử đối với người nghèo 2,90 3,25 0,000 
3. Lối nhìn mang tính cấu trúc về nghèo đói 2,60 2,54 n.s 
4. Nghèo do bị bóc lột 2,23 2,79 0,000 
5. Nghèo do thiếu cơ hội, kỹ năng 2,15 2,38 0,002 
6. Sự thấu cảm với nghèo đói và người nghèo 2,48 2,57 n.s 
Nguồn: Kết quả phân tích cuộc điều tra của tác giả vào tháng 8/2020 
8. Thảo luận và kết quả 
Mục tiêu chính của đề tài này khám phá quan niệm về nghèo đói và người nghèo của sinh 
viên ngành CTXH, vốn được đào tạo để làm việc với những nhóm người yếu thế trong xã hội với 
sinh viên các ngành khác để xem coi có sự khác biệt có ý nghĩa hay không. Nhìn chung, cái nhìn 
của sinh viên CTXH về nghèo đói và người nghèo cũng khá tương đồng với những nghiên cứu 
trước đây của các tác giả ngoài nước, chẳng hạn như nghiên cứu của Hamilton và Daughtry 
(2017) cho thấy mức độ đồng ý nơi các sinh viên CTXH tăng dần với hai quan niệm nghèo đói 
xuất phát từ những khiếm khuyết cá nhân và cũng có nguyên nhân từ cấu trúc xã hội. Nghiên 
cứu của Hunt (1996) cũng cho thấy nhiều sinh viên ở Mỹ cũng xem nghèo đói như là kết quả của 
những yếu tố cá nhân cũng như các yếu tố thuộc cấu trúc xã hội. Kết quả nghiên cứu so sánh 
giữa sinh viên ngành CTXH với các sinh viên thuộc các ngành khác thuộc các trường đại học 
vùng Tây Nam của Mỹ cũng cho thấy sinh viên CTXH dù cũng đánh giá các nguyên nhân mang 
tính mang tính cá nhân là quan trọng nhưng không quan trọng bằng các nguyên nhân mang tính 
cấu trúc của nghèo đói, trong khi các sinh viên thuộc các ngành khác lại cho rằng hai nguyên 
nhân này có tầm quan trọng như nhau (Sun, 2001, p. 169). 
Kết quả so sánh các quan niệm về nghèo đói giữa hai nhóm sinh viên (Bảng 5) cho thấy 
chúng khá phù hợp với những mục tiêu, giá trị hướng đến của việc đào tạo nghề công tác xã hội. 
Sở dĩ như thế là vì trong chương trình đào tạo của ngành học này, các sinh viên CTXH được đào 
 62 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 
tạo nhiều về công tác xã hội cá nhân mà theo đó, người nhân viên CTXH cần giúp cho thân chủ 
của mình tăng khả năng huy động những nguồn lực của bản thân và của xã hội nhằm tạo sự thay 
đổi cho chính mình. Môn phát triển cộng đồng (community development) nhằm “làm chuyển 
biến cộng đồng nghèo, thiếu tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận 
thức về tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức 
các hoạt động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức, và tiến tới tự lực, phát triển” (T. M. H. Le, 
2018) cũng là một trong những nội dung chính của việc đào tạo ngành công tác xã hội. 
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi đề xuất một số nội dung cho việc đào 
tạo CTXH tại trường như sau: 
- Nên xác rõ hơn khái niệm nghèo đói, sự loại trừ xã hội, sự gán nhãn vàra mối liên hệ 
của chúng với CTXH; 
- Gia tăng sự hiểu biết về nghèo đói và những tác động lâu dài của nó đến cá nhân và gia 
đình nơi sinh viên CTXH; 
- Xác định rõ hơn những cách thức hữu hiệu mà người nhân viên CTXH có thể sử dụng 
trong việc ứng phó với tình trạng nghèo và hỗ trợ người nghèo trong xã hội; 
- Nâng cao nhận thức của sinh viên CTXH về tầm quan trọng của công bằng xã hội, việc 
tạo sự bình đẳng về cơ hội như là một trong những giải pháp xóa đói giảm nghèo bền vững. 
Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về nhận thức của sinh viên CTXH trong so 
sánh với sinh viên các ngành khác về tình trạng nghèo đói và người nghèo trong xã hội, do đó đề 
tài chắc chắn có những hạn chế. Trước hết là mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn nên có thể kết quả 
chưa phản ánh cách chính xác nhất nhận thức của sinh viên về vấn đề nghèo đói và người nghèo 
trong xã hội. Một nghiên cứu với mẫu nghiên cứu lớn hơn bao gồm các sinh viên thuộc nhiều 
dân tộc khác nhau có thể sẽ cho ra một kết quả thuyết phục hơn. 
Tài liệu tham khảo 
Atherton, C. R., Gemmel, R. J., Haagenstad, S., & Holt, D. J. (1993). Measuring attitudes toward 
poverty: A new scale. Social Work Research & Abstracts, 29(4), 28-30. 
Benicourt, E. (2001). La pauvreté selon le PNUD et la Banque mondiale [Poverty according to the 
UNDP and the World Bank]. Études Rural, 159-160, 35-54. doi:10.4000/etudesrurales.68. 
Blair, K. D., Brown, M., Schoepflin, T., & Taylor, D. B. (2014). Validation of a tool to assess and 
track undergraduate attitudes toward those living in poverty. Research on Social Work 
Practice, 24(4), 448-461. doi:10.1177/1049731513497404 
Castillo, J. T., & Becerra, D. (2012). The perception of poverty and social welfare policies among 
undergraduate and graduate social work students in the United States. Journal of Human 
Behavior in the Social Environment, 22(4), 375-391. doi:10.1080/10911359.2012.664499 
Chính phủ. (2015). Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa 
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 [Decision No. 59/2015 / QD-TTg on promulgating 
multidimensional poverty lines applicable for the period 2016-2020]. Retrieved October, 10, 
2020, from:  
=1&_page=1&mode=detail&document_id=182199. 
Clark, S. (2007). Social work students’ perceptions of poverty. Journal of Human Behavior in the 
Social Environment, 16(1/2), 149-166. doi:10.1300/J137v16n01_10 
 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 63 
Công tác xã hội. (2019). Công tác xã hội là gì? [What is social work?]. Retrieved January 20, 
2019, from https://congtacxahoi.net/cong-tac-xa-hoi-la-gi/ 
Cozzarelli, C., Wilkinson, A. V., & Tagler, M. J. (2001). Attitudes toward the poor and 
attributions for poverty. Journal of Social Issues, 57(2), 207-227. doi:10.1111/0022-
4537.00209 
Cryns, A. G. (1977). Social work education and student ideology: A multivariate study of 
professional socialization. Journal of Education for Social Work, 13(1), 44-51. 
doi:10.1080/00220612.1977.10671412 
Dang, T. T. T. (2013). Nhận thức hành vi nghề nghiệp của nhân viên xã hội. Nghiên cứu tại 
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng và Trung tâm 05-06 [Recognize the professional 
behavior of social workers. Research at Lam Dong Social Protection Center and Center 
05-06] (Unpublished master’s thesis). University of Social Sciences and Humanities, 
Hanoi, Vietnam. 
Feagin, J. R. (1972). Poverty: We still believe that God helps those who help 
themselves. Psychology Today, 6, 101-129. 
Hamilton, L., & Daughtry, L. (2017). Student attitudes toward poverty in a social welfare policy 
course: Online versus face to face. SAGE Open, 7(2), 1-4. doi:10.1177/2158244017709326 
Hill, K. M., Toft, J. E., Garrett, K. J., Ferguson, S. M., & Kuechler, C. F. (2016). Assessing 
clinical MSW students’ attitudes, attributions, and responses to poverty. Journal of 
Poverty, 20(4), 396-416. doi:10.1080/ 10875549.2015.1105345. 
Hoang, T., & Chu, N. M. N. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS [Analysis of 
research data with SPSS]. Ho Chi Minh, Vietnam: NXB Hồng Đức. 
Hunt, M. O. (1996). The individual, society or both? A comparison of Black, Latino and White 
beliefs about the causes of poverty. Social Forces, 75(1), 293-322. doi:10.2307/2580766 
International Federation of Social Workers (IFSW). (2014). Global definition of social work. 
Retrieved January 20, 2019, from https://www.ifsw.org/what-is-social-work/global-
definition-of-social-work/ 
Le, T. M. H. (2018). Phát triển cộng đồng [Community development]. Ho Chi Minh, Vietnam: 
Trường Đại học Mở TP.HCM. 
Le, T. T. (2016). Nhận thức của sinh viên ngành công tác xã hội về tiếp cận và huy động nguồn 
lực cộng đồng [Social work students' awareness of community resource access and 
mobilization]. Retrieved November 15, 2018, from:  
Lewis, O. (1978). Les enfants de Sanchez: Autobiographie d’une famille mexicaine [Sanchez’s 
children: Autobiography of a Mexican family. Paris, France: Gallimard. 
Monnickendam, M. (2010). Poverty perceptions of social workers and physicians in Israel. 
Social Work in Health Care, 49(10), 963-980. doi:10.1080/00981389.2010.518877 
National Association of Social Workers (NASW). (2017). Read the code of ethics. Retrieved 
January 20, 2019, from https://www.socialworkers.org/about/ethics/code-of-ethics/code-
of-ethics-english 
World Bank. (2003). Báo cáo phát triển Việt Nam 2004 - Nghèo [Vietnam development report 
2004 - Poverty]. Retrieved January 20, 2019, from 
 64 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 
World Bank. (2015). FAQs: Global poverty line update. Retrieved October 07, 2020, from 
https://www.worldbank.org/en/topic/poverty/brief/global-poverty-line-
faq#:~:targetText=As%20of%20October%202015%2C%20the,at%20%241.90%20using%
202011%20prices. Truy cập ngày 07-10-2020. 
World Bank. (2018). Nghèo ở Việt Nam tiếp tục giảm [Poverty in Vietnam continues to decline]. 
Retrieved October 02, 2019, from: https://www.worldbank.org/vi/news/press-
release/2018/04/05/vietnam-continues-to-reduce-poverty-according-to-world-bank-report 
Osgood, M. H. (1977). Rural and urban attitudes toward welfare. Social Work, 22(1), 41-47. 
Peet, R. (1975). Inequality and poverty: A Marxist-Geographic theory. Annals of the Association 
of American Geographers, 65(4), 564-571. doi:10.1111/j.1467-8306.1975.tb01063.x 
Phillips, E. L. (1994). Diploma nursing students’ attitudes toward poverty (Master’s thesis). 
Grand Valley State University, Allendale, MI. 
Rank, M. R. (1994). A view from the inside out: Recipient’s perceptions of welfare. Journal of 
Sociology and Social Welfare, 21(2), 27-47. 
Reeser, L. C., & Epstein, I. (1987). Social workers’ attitudes toward poverty and social action 
1968-1984. Social Service Review, 61(4), 610-622. doi:10.1086/644481 
Rehner, T., Ishee, J., Salloum, M., & Velasques, D. (1997). Mississippi social workers’ attitudes 
toward poverty and the poor. Journal of Social Work Education, 33(1), 131-142. 
Roark, E. (2004). Herbert Spencer’s evolutionary individualism. Quarterly Journal of Ideology, 
27(3/4), 1-31. 
Rosenthal, B. S. (1993). Graduate social work student's beliefs about poverty and attitudes 
toward the poor. Journal of Teaching in Social Work, 7(1), 107-121. 
doi:10.1300/J067v07n01_09 
Schwartz, S., & Robinson, M. M. (1991). Attitudes toward poverty during undergraduate 
education. Journal of Social Work Education, 27(3), 290-296. 
doi:10.1080/10437797.1991.10672201 
Shek, D. T. L. (2003). Chinese people’s explanations of poverty: The perceived causes of poverty 
scale. Research on Social Work Practice, 13(5), 622-640. doi:10.1177/1049731503253376 
Small, M. L., Harding, D. J., & Lamont, M. (2010). Reconsidering culture and poverty. The 
ANNALS of the American Academy of Political and Social Science, 629(1), 6-
27. doi:10.1177/0002716210362077 
Sun, A. P. (2001). Perceptions among social work and non-social work students concerning 
causes of poverty. Journal of Social Work Education, 37(1), 161-173. 
doi:10.1080/10437797.2001.10779044 
Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. (2017). Chương trình đào tạo [Curriculum]. 
Retrieved October 06, 2020, from  
%20dao%20tao/9.%20DH_CTXH-2016.pdf 
United Nations (UN). (n.d.). Ending poverty. Retrieved October 07, 2020, from 
https://www.un.org/en/global-issues/ending-poverty. 
Yun, S. H., & Weaver, R. D. (2010). Development and validation of a short form of the attitude 
 Lê Minh Tiến. HCMCOUJS-Khoa học Xã hội, 16(1), 49-64 65 
toward poverty scale. Advances in Social Work, 11(2), 174-187. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_dien_qua_niem_cua_sinh_vien_nganh_cong_tac_xa_hoi_va_ca.pdf