Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website

Xác thực là việc xác lập hoặc chứng thực một

thực thể đáng tin cậy, có nghĩa là những

thông tin do một người đưa ra hoặc về một cái

gì đó là đúng đắn. Xác thực một đối tượng

còn có nghĩa là công nhận nguồn gốc của đối

tượng, còn xác thực một người thường bao

gồm việc thẩm tra nhận dạng cá nhân của họ.

Xác thực là khâu đặc biệt quan trọng để bảo

đảm an toàn cho hoạt động của một hệ thống

thông tin. Đó là một quy trình nhằm xác minh

nhận dạng số của bên gửi thông tin trong liên

lạc trao đổi, xử lý thông tin, chẳng hạn như

một yêu cầu đăng nhập [1]. Mật khẩu đăng

nhập là một dạng xác thực danh tính người

dùng. Người dùng sẽ sử dụng nó để đăng

nhập vào website, ứng dụng và dữ liệu.

Nhưng kiểu xác thực danh tính truyền thống

này dễ dàng bị hacker bẻ khóa. Để tăng tính

an toàn cho quá trình xác thực, giải pháp xác

thực đa nhân tố đã được sử dụng. Xác thực đa

nhân tố là sự kết hợp tối thiểu của 2 trong 3

nhân tố sau đây [2]:

- Something that you have: Những gì mà chỉ

bạn mới có. Chẳng hạn như thẻ thông minh,

thiết bị token của ngân hàng.

- Something that you are: Những gì thuộc về

sinh trắc của bạn. Ví dụ như đồng tử, tròng

mắt, dấu vân tay hay giọng nói của bạn.

- Something that you know: Những gì mà chỉ

bạn mới biết. Là những thông tin mà một

mình bạn tạo ra như: tên đăng nhập, mật khẩu

đăng nhập, tên người thân của bạn, ngôi

trường cấp 3 của bạn,.

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 1

Trang 1

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 2

Trang 2

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 3

Trang 3

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 4

Trang 4

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 5

Trang 5

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 6

Trang 6

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website trang 7

Trang 7

pdf 7 trang duykhanh 8260
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website

Nghiên cứu xây dựng hệ thống xác thực đa nhân tố cho Website
ctor authentication; OTP code; HOTP code; TOTP code; 
QR code. 
Received: 14/4/2020; Revised: 30/5/2020; Published: 31/5/2020 
* Corresponding author. Email: dangxuanbao.attt@gmail.com 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 480 
1. Giới thiệu 
Xác thực là việc xác lập hoặc chứng thực một 
thực thể đáng tin cậy, có nghĩa là những 
thông tin do một người đưa ra hoặc về một cái 
gì đó là đúng đắn. Xác thực một đối tượng 
còn có nghĩa là công nhận nguồn gốc của đối 
tượng, còn xác thực một người thường bao 
gồm việc thẩm tra nhận dạng cá nhân của họ. 
Xác thực là khâu đặc biệt quan trọng để bảo 
đảm an toàn cho hoạt động của một hệ thống 
thông tin. Đó là một quy trình nhằm xác minh 
nhận dạng số của bên gửi thông tin trong liên 
lạc trao đổi, xử lý thông tin, chẳng hạn như 
một yêu cầu đăng nhập [1]. Mật khẩu đăng 
nhập là một dạng xác thực danh tính người 
dùng. Người dùng sẽ sử dụng nó để đăng 
nhập vào website, ứng dụng và dữ liệu. 
Nhưng kiểu xác thực danh tính truyền thống 
này dễ dàng bị hacker bẻ khóa. Để tăng tính 
an toàn cho quá trình xác thực, giải pháp xác 
thực đa nhân tố đã được sử dụng. Xác thực đa 
nhân tố là sự kết hợp tối thiểu của 2 trong 3 
nhân tố sau đây [2]: 
- Something that you have: Những gì mà chỉ 
bạn mới có. Chẳng hạn như thẻ thông minh, 
thiết bị token của ngân hàng. 
- Something that you are: Những gì thuộc về 
sinh trắc của bạn. Ví dụ như đồng tử, tròng 
mắt, dấu vân tay hay giọng nói của bạn... 
- Something that you know: Những gì mà chỉ 
bạn mới biết. Là những thông tin mà một 
mình bạn tạo ra như: tên đăng nhập, mật khẩu 
đăng nhập, tên người thân của bạn, ngôi 
trường cấp 3 của bạn,... 
Xác thực đa nhân tố thường hay được sử dụng 
trong lĩnh vực như kinh doanh online, ngân 
hàng, mạng xã hội... Hiện nay, trong xác thực 
đa nhân tố, nhân tố đầu tiên được sử dụng 
thường là mật khẩu do người dùng cài đặt, 
còn nhân tố thứ hai thường là mật khẩu sử 
dụng một lần (OTP). Đối với mật khẩu sử 
dụng một lần, mã OTP (hình 1) và Token vật 
lý (hình 2) là hai lựa chọn được sử dụng nhiều 
nhất hiện nay [3]. 
Hình 1. Mã OTP được gửi qua tin nhắn khi thực 
hiện giao dịch ngân hàng điện tử Techcombank 
Hình 2. Token key sinh mã OTP khi thực hiện 
giao dịch ngân hàng điện tử Techcombank 
Tuy nhiên, chi phí khi sử dụng mã OTP là rất 
lớn (phí tin nhắn, phí thiết bị). Vì vậy, trong 
bài báo này chúng tôi trình bày giải pháp xây 
dựng xác thực đa nhân tố sử dụng hệ thống 
phần mềm, giúp tiết kiệm chi phí cho quá 
trình xác thực đa nhân tố. Thực nghiệm được 
tiến hành trên một website giả định. 
2. Giải pháp và công nghệ thực hiện 
Hiện nay có hai cách sinh mã OTP là sinh 
theo phương pháp đồng bộ bộ đếm (RFC-
4226) và sinh theo phương pháp đồng bộ thời 
gian (RFC-6238). Theo RFC-4226, thuật toán 
sinh OTP dựa trên đồng bộ bộ đếm được gọi 
là HMAC-Based One-Time Password 
Algorithm (HOTP), với 
HOTP (K,C) =Truncate (HMAC_SHA-1(K,C)) (1) 
Trong đó: 
- K: Giá trị chia sẻ bí mật giữa Client và Server. 
- C: Bộ đếm đã được đồng bộ giữa Client và 
Server, C có độ dài 8 bytes. 
- Truncate(): Hàm tách chuỗi, thực hiện việc 
trích xuất kết quả từ hàm băm Hash để có 
được mật khẩu OTP. 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 481 
- HMAC_SHA-1(K,C) là một hàm tính toán 
dựa trên thuật toán HMAC kết hợp với hàm 
băm SHA-1 của giá trị K và bộ đếm C. 
HMAC_SHA-1(K,C)=SHA-1(K⊕C1 ∥ 
SHA-1(K⊕ C2 ∥ C)) (2) 
với: 
- C1 = 0x36 (36 trong hệ thập lục phân). 
- C2 = 0x5c (5C trong hệ thập lục phân). 
Giá trị mật khẩu được tính theo công thức: 
HOTP = HOTP(K,C) mod 10d (3) 
Trong đó: d là số chữ số của OTP, thông 
thường một mật khẩu OTP sinh ra có độ dài 
từ 6 đến 8 chữ số. 
Hình 3. Sơ đồ mô tả thuật toán HOTP sinh mật 
khẩu OTP 
Tiêu chuẩn RFC 6238 dựa vào thuật toán 
Time-based One Time Password (TOTP). Nó 
có phương thức hoạt động tương tự HOTP đã 
trình bày ở mục trên. TOTP cũng có hai nhân 
tố là khoá chia sẻ và một bộ đếm (giống như 
giá trị K và C trong HOTP), nhưng bộ đếm 
của TOTP hoạt động khác so với HOTP. Cụ 
thể thuật toán TOTP sinh mật khẩu OTP dựa 
theo thời gian thì giá trị T về thời gian được 
tính như sau: 
T = (Tcurrent_unix_time − T0) / X (4) 
Trong công thức (4) ở trên: 
- Tcurrent_unix_time là giá trị thời gian hiện 
tại được tính theo thời gian Unix (được tính 
từ thời điểm của Unix Epoch là ngày 
01/01/1970 theo UTC (giờ chuẩn quốc tế). 
- T0: Là giá trị thời gian ban đầu (thường 
chọn T0=0). 
- X: Là bước thời gian, đây là tham số quyết 
định thời gian hợp lệ của mật khẩu OTP. 
- T là kết quả tính (đã lấy phần nguyên) từ 
công thức tính toán trên. 
Thuật toán TOTP dựa trên thuật toán HOTP 
(RFC-4226) thay giá trị đếm (C) bằng giá trị 
thời gian (T): 
TOTP = HOTP(K, T) (5) 
Đối với thuật toán TOTP độ dài của mật khẩu 
OTP được tính như sau: 
TOTP = TOTP(K, T) mod10d (6) 
Trong công thức (6): d là số chữ số của mật 
khẩu OTP. Cũng giống với HOTP, TOTP 
thông thường cũng có độ dài từ 6 đến 8 ký tự. 
So sánh hai phương pháp này, phương pháp 
sinh mã OTP theo đồng bộ thời gian an toàn 
hơn vì đảm bảo việc mã OTP được sinh ra chỉ 
có tác dụng trong một thời gian ngắn chọn 
trước, còn đối với mã OTP được sinh ra theo 
phương pháp đồng bộ đếm thời gian tác dụng 
phụ thuộc vào số sự kiện đăng nhập và có thể 
tồn tại một khoảng thời gian dài, dẫn đến việc 
có thể bị tìm ra [4]. Vì vậy, trong nghiên cứu 
này lựa chọn phương pháp sinh mã OTP theo 
đồng bộ thời gian (RFC-6238). Với phương 
pháp đồng bộ thời gian, mã OTP được sinh 
theo thuật toán Time-based One Time 
Password [5]. Trong thuật toán Time-based 
One Time Password việc lựa chọn tham số X 
là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của 
hệ thống. Nếu X quá lớn sẽ giúp kẻ tấn công dò 
ra được mã OTP, nếu X quá bé sẽ gây khó khăn 
cho người dùng. Trong RFC-6238 thời gian X 
mặc định là 30 giây. Để đảm bảo tính bí mật 
của khóa chia sẻ, việc gửi khóa chia sẻ được 
thực hiện thông qua mã QR [6]. 
3. Thiết kế xây dựng hệ thống 
Cấu trúc hệ thống 
Như vậy, hệ thống xác thực đa nhân tố cho 
website bao gồm những thành phần sau đây: 
máy chủ sinh mã QR; máy chủ web; máy 
chủ cơ sở dữ liệu; ứng dụng đọc mã QR và 
sinh mã OTP trên điện thoại của người dùng 
(hình 4). 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 482 
- Máy chủ sinh mã QR làm nhiệm vụ sinh khóa 
chia sẻ, đóng gói khóa chia vào một mã QR và 
gửi tới ứng dụng đọc mã QR trên máy người 
dùng thông qua giao diện trên máy chủ web. 
- Ứng dụng đọc mã QR trên máy người dùng 
đọc mã QR từ máy chủ gửi đến, lấy khóa chia 
sẻ và sinh mã OTP theo RFC-6238. Mã OTP 
được sinh ra sẽ sử dụng trong quá trình đăng 
nhập của người dùng. 
- Máy chủ web tiến hành xác thực người dùng 
bằng mật khẩu và mã OTP 
- Máy chủ cơ sở dữ liệu lưu dữ liệu của từng 
người dùng như tên đăng nhập, mật khẩu, mã 
QR... 
Hình 4. Hệ thống xác thực đa nhân tố cho website 
4. Tích hợp hệ thống token mềm trong quá 
trình xác thực người dùng 
Modul xác thực được xây dựng dựa trên sự 
kết hợp đăng nhập bằng username và mật 
khẩu cộng với việc xác thực mã OPT. 
Người dùng sẽ phải đăng kí tài khoản với hệ 
thống thương mại điện tử. Sau đó người dùng 
có thể tùy chỉnh bật tắt tính năng xác thực hai 
lớp trong phần cài đặt. 
Khi bật tính năng xác thực hai lớp phía server 
sẽ tạo ra một mã QR có dạng như sau: 
optauth://totp/%3A?secret=
&digits=&issuer= (7) 
Trong đó 
- Host: sẽ là tên miền của hệ thống. 
- Username: tên đăng nhập của người dùng. 
- serect: là khóa bí mật được hệ thống tạo ra. 
Để có thể thực hiện việc xác thực bằng mã 
QR, đầu tiên người dùng cần bật tính năng 
này. Sau khi bật thành công máy chủ sẽ sinh 
một mã QR có dạng (7) khác nhau cho mỗi 
người dùng. Người dùng sử dụng phần mềm 
đọc mã QR trên điện thoại để nhận khóa bí 
mật làm tham số đầu vào cho quá trình sinh 
mã OTP. 
Trong phạm vi bài báo này phần mềm đọc mã 
QR được sử dụng là Google Autheticator [7]. 
Sau đó người dùng sử dụng mật khẩu và mã 
OTP được sinh ra để tiến hành xác thực khi 
đăng nhập. Trình tự hành động của người 
dùng được nêu trong hình 5. 
Với lần đăng nhập đầu tiên vào website, 
người dùng chỉ sử dụng mật khẩu. Trong lần 
đăng nhập này người dùng gửi yêu cầu bật 
tính năng xác thực hai lớp. Khi tính năng xác 
thực hai lớp được bật trên website, người 
dùng sẽ nhận được một mã QR do máy chủ 
sinh mã QR sinh ra qua giao diện của website. 
Người dùng sử dụng ứng dụng quét mã QR 
để đọc mã này và sinh mã OTP theo RFC-
6235 và sử dụng cho các lần đăng nhập tiếp 
theo. Từ lần đăng nhập thứ hai người dùng 
cần sử dụng cả mật khẩu và mã OTP được 
sinh ra trên ứng dụng Google Autheticator để 
tiến hành xác thực. 
Về phía máy chủ website, khi nhận được yêu 
cầu sử dụng tính năng xác thực từ phía người 
dùng, gửi yêu cầu này đến máy chủ sinh mã 
QR. Máy chủ sinh mã QR tiến hành sinh mã 
QR cho từng người dùng theo RFC-623(xóa 
phần chữ đỏ này). Mã QR này được gửi tới 
giao diện website và lưu vào cơ sở dữ liệu. 
Khi người dùng đăng nhập lại sẽ tiến hành 
kiểm tra mật khẩu và mã OTP của người dùng 
(hình 6). 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 483 
Hình 5. Sơ đồ thuật toán hoạt động người dùng 
khi đăng nhập 
Hình 6. Sơ đồ thuật toán hoạt động của máy chủ 
khi xác thực 
4.1. Thiết kế các chức năng của máy chủ 
sinh mã QR 
Để tạo mã QR trong nghiên cứu sử dụng 
framework mã nguồn mở Django (thư viện 
django otp) [8]. Đoạn code tạo mã QR và gửi 
trả về cho client như sau: 
def get(self, request, *args, **kwargs): 
 # Get the data from the session 
 try: 
 key = 
self.request.session[self.session_key_name] 
 except KeyError: 
 raise Http404() 
 # Get data for qrcode 
 image_factory_string = getattr(settings, 
'TWO_FACTOR_QR_FACTORY', 
self.default_qr_factory) 
 image_factory = 
import_string(image_factory_string) 
 content_type = 
self.image_content_types[image_factory.kind
] 
 try: 
 username = 
self.request.user.get_username() 
 except AttributeError: 
 username = self.request.user.username 
 otpauth_url = 
get_otpauth_url(accountname=username, 
issuer=self.get_issuer(),secret=key, 
digits=totp_digits()) 
 # Make and return QR code 
 img = qrcode.make(otpauth_url, 
image_factory=image_factory) 
 resp = HttpResponse(content_type=con 
tent_type) 
img.save(resp) 
 return resp 
4.2. Tính năng tạo mã OTP trên Google 
Authenticator 
Người dùng sử dụng ứng dụng Google 
Authenticator đã được cài trên điện thoại của 
mình để quét mã QR. Hai tham số shared 
secret key và thời gian thực được kết nối với 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 484 
nhau và đưa qua hàm băm SHA-1. Đầu ra sẽ 
là mã TOTP được chuyển về dạng dễ sử dụng 
cho người dùng gồm 6 ký tự. Tiến hành nhập 
mã OTP và gửi lên phía server, nếu mã OTP 
vừa nhập trùng với mã OTP được sinh trên 
server thì server sẽ tiến hành lưu trạng thái 
xác thực hai lớp của tài khoản này đã được 
bật ở cơ sở dữ liệu. 
Đoạn code mẫu tạo ra mã OTP trong 
Google Autheticator: 
original_secret = xxxx xxxx xxxx xxxx 
xxxx xxxx xxxx xxxx 
secret = 
BASE32_DECODE(TO_UPPERCASE(REM
OVE_SPACES(original_secret))) 
input = CURRENT_UNIX_TIME() / 30 
hmac = SHA1(secret + SHA1(secret + 
input)) 
four_bytes = 
hmac[LAST_BYTE(hmac):LAST_BYTE(hm
ac) + 4] 
large_integer = INT(four_bytes) 
small_integer = large_integer % 
1,000,000. 
5. Kết quả thử nghiệm 
Môi trường yêu cầu để cài đặt và triển khai hệ 
thống là: Hệ điều hành Linux, đã cài đặt 
Python 3.6, Django 1.11, cơ sở dữ liệu 
SQLite. Yêu cầu phần cứng: ổ cứng trống 
50Mb, RAM từ 4Gb. 
Đầu tiên, cần khởi chạy máy chủ sinh mã QR 
(hình 7). 
Hình 7. Hệ thống token mềm 
Tiếp theo, người dùng yêu cầu bật tính năng 
xác thực hai yếu tố (hình 8). 
Hình 8. Bật tính năng xác thực hai lớp 
Sau khi bật tính năng xác thực hai yếu tố, 
máy chủ sinh mã QR sẽ sinh một mã QR cho 
người dùng (hình 9). 
Sau đó người dùng sử dụng Google 
Authenticator để đọc mã QR và sinh mã OTP. 
Kết quả sinh mã OTP như trong hình 10. 
Tiến hành đăng nhập sử dụng mật khẩu (hình 
11) và mã OTP (hình 12). 
Hình 9. Mã QR được sinh ra 
Hình 10. Mã OTP được tạo ra 
Đặng Xuân Bảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(06): 479 - 485 
 Email: jst@tnu.edu.vn 485 
Hình 11. Giao diện đăng nhập 
Hình 12. Sử dụng mã OTP để xác thực 
6. Kết luận 
Nghiên cứu đã trình bày sự cần thiết của vấn 
đề xác thực đa nhân tố trong đảm bảo an toàn 
thông tin hiện nay. Trong đó xác thực đa nhân 
tố sử dụng mã OTP là rất phổ biến hiện nay. 
Kết quả của nghiên cứu là đã phân tích, thiết 
kế và xây dựng thành công hệ thống xác thực 
đa nhân tố sử dụng mã OTP cho một website 
cụ thể. Hệ thống chạy ổn định, có đáp ứng 
được nhu cầu bình thường của người dùng. 
Hệ thống đề xuất có thể tích hợp vào các 
trang web, các ứng dụng thương mại điện tử 
như shopee, lazada... để thực hiện chức năng 
xác thực nguời dùng cũng như xác thực hành 
động của người dùng (đặt hàng, đăng sản 
phẩm, hủy đơn hàng...). Hệ thống đề xuất 
cũng có thể tích hợp vào hệ thống máy chủ 
của các ngân hàng để xác thực các giao dịch 
trực tuyến, tuy nhiên cần xây dựng một ứng 
dụng sinh mã OTP thay thế cho Google 
Authenticator để đảm bảo các chuẩn an toàn 
riêng trong lĩnh vực thanh toán điện tử. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES 
[1]. M. S. Merkow, and J. Breithaupt, Information 
Security Principles and Practices. NJ, 
Prentice Hall, 2005. 
[2]. E. Gilman, and D. Barth, Zero Trust 
Networks: Building Secure Systems in 
Untrusted Networks, 1st edition, Califonia: 
O'Reilly Media, 2017. 
[3]. Le Phuong, “The bank has simultaneously 
changed the way to receive OTP codes from 
today”, Jul. 01, 2019. [Online]. Available: 
https://bnews.vn/ngan-hang-dong-loat-doi-
cach-nhan-ma-otp-tu-hom-nay/126768.html. 
[Accessed Jan. 11, 2020]. 
[4]. C. J. Wu, and J. D. Irwin, Introduction to 
Computer Networks and Cybersecurity. 
Florida: CRC Press, 2017. 
[5]. Internet Engineering Task Force, “TOTP: 
Time-Based One-Time Password Algorithm”. 
Internet Engineering Task Force, RFC6238, 
2011. [Online]. Available: 
https://tools.ietf.org/html/rfc6238. [Accessed 
Jan. 11, 2020]. 
[6]. J. R. Vacca, Computer and Information 
Security Handbook. Massachusetts: Morgan 
Kaufmann, 2017. 
[7]. Google, “Google Authenticator OpenSource”, 
Dec. 06, 2018. [Online]. Available: 
https://github.com/google/google-
authenticator. [Accessed Jan. 11, 2020]. 
[8]. P. Sagerson, “Django-otp”, Aug. 24, 2019. 
[Online]. Available: https://django-otp-
official.readthedocs.io/en/ stable. [Accessed 
Jan. 11, 2020]. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_he_thong_xac_thuc_da_nhan_to_cho_website.pdf