Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam

Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện tại Quảng Nam từ 2-12/2013, nhằm xác định được

tính đa dạng về loài, hình thái, môi trường sống, tiềm năng và giá trị sử dụng (làm thực

phẩm, làm cảnh, làm thuốc) của cây họ cà trên địa bàn Quảng Nam, làm cơ sở đề xuất

hướng bảo tồn, phát triển và sử dụng nguồn gen các loài họ cà có hiệu quả; áp dụng

phương pháp điều tra PRA, theo tuyến địa hình sinh thái thấp dần từ Tây sang Đông,

đại diện 3 vùng sinh thái: đồi núi, trung du, vùng đồng bằng ven biển. Kết quả cho thấy:

Nguồn gen cây họ cà tại các điểm điều tra rất đa dạng và phong phú, phân loại theo

bậc taxon chi loài: đã xác định được 7 chi (Solanum (cà); Lycopersicon (cà chua);

Physalis (thù lù); Datura (cà dược); Capsicum (ớt); Brunfeldsia (lài hai màu); Petunia

(dạ yên thảo) và 14 loài. Trong đó chi Solanum (cà) có 8 loài, có độ đa dạng loài cao

nhất chiếm 50%. Số loài ở 3 khu vực và huyện xã biến động từ 6 đến 13 loài. Độ đa

dạng loài cao nhất ở khu vực 1 (trung tâm) và huyện Duy Xuyên với 13 loài chiếm

92,86 %. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa, quả các loài cây họ cà được tìm thấy,

mô tả ở Quảng Nam rất đa dạng, phong phú kiểu hình: có 22 đặc điểm thân, cành; 17

đặc điểm về lá; 11 đặc điểm về hoa; 30 đặc điểm về quả. Sự phân bố của cây họ cà ở các

môi trường sống đa dạng: cây trong vườn hộ có độ đa dạng loài cao nhất (chiếm 38,88%),

ven bụi bờ, ven sông, ven đồi 22,22%. Giá trị sử dụng rất phong phú: làm thực phẩm,

gia vị, làm thuốc, làm cảnh, trong đó cây hoang dại làm thuốc có độ đa dạng loài lớn

nhất (chiếm 50%). Vì vậy, nghiên cứu này khuyến nghị tiếp tục điều tra nguồn gen, thu

thập, bảo tồn và phát triển những loài đang trồng trọt và hoang dại quý để phục vụ

công tác chọn tạo giống mới, sử dụng nguồn gen có hiệu quả nhất.

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 7

Trang 7

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 8

Trang 8

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 9

Trang 9

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 2500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam

Nghiên cứu tính đa dạng của cây họ cà (Solanaceae) tại Quảng Nam
à) 
S. indicum L. Cà đắng 
7 
50,0 
Lycopersicon 
(cà chua) L. esculentum L. Cà chua 
1 7,14 
Physalis 
(thù lù) P. angulata L. Thù lù cạnh 
1 7,14 
Datura 
(cà dược) D. metel L. Cà độc dược 
1 7,14 
C. frutescens L. Ớt cay Capsicum 
(ớt) C. annuum L. Ớt cảnh 
2 14,29 
Solaneceae 
Brunfeldsia 
(lài hai màu) B. pauciflora Lài hai màu 
1 7,14 
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA CÂY HỌ CÀ (SOLANACEAE) 
 43 
Petunia 
(dạ yên thảo) P. x hybrida Hort. Dạ yến thảo 
1 7,14 
Tổng 7 chi 14 100,0 
Bảng 3.2 thấy rằng: Nguồn gen cây cà ở các điểm điều tra khá lớn, số lượng thành 
phần chi, loài cây họ cà ở Quảng Nam đa dạng và phong phú: có 7 chi (chiếm 43,75% 
cả nước) và 14 loài (chiếm 22,58% số loài cả nước), trong đó đáng chú ý chi Solanum 
(cà) có số lượng loài lớn nhất (7 loài), chiếm tỷ lệ 50%, tiếp đến là chi ớt (Capsicum) so 
tổng số loài được tìm thấy. 
3.3. Tính đa dạng loài cây họ cà theo cấp vùng và huyện xã nghiên cứu: 
Độ đa dạng về loài thể hiện bằng số lượng loài khác nhau sinh sống trong một 
vùng nhất định, thể hiện tính thích ứng về phương diện tiến hóa và phương diện tái sinh 
học của một loài nào đó đối với môi trường sống nhất định. 
Bảng 3.3. Độ đa dạng loài cây họ cà ở các khu vực nghiên cứu 
Khu vực 
nghiên cứu 
Số loài 
(loài) 
Tên loài 
(thường gọi) 
Độ đa dạng 
loài (%) 
Khu vực 1 13 
Cà tím, cà pháo, ớt chỉ thiên, ớt 
cảnh, lu lu đực, thù lù, cà hai lá, cà 
gai leo, cà dại hoa trắng, cà đắng, 
cà độc dược, lài hai màu, dạ yên 
thảo 
92,86 
Khu vực 2 10 
Cà chua, cà tím, cà pháo, lu lu đực, 
thù lù, cà hai lá, cà gai leo, cà dại 
hoa trắng, lài hai màu, dạ yên thảo 
71,43 
Khu vực 3 6 
Ớt chỉ thiên, lu lu đực, cà hai lá, cà 
dại hoa trắng, lài hai màu, dạ yên 
thảo 
42,86 
Bảng 3.3 thấy rằng: số loài điều tra ở các khu vực biến động từ 6 đến 13 loài. Độ 
đa dạng loài cao nhất ở khu vực 1 (trung tâm) với 13 loài chiếm 92,86 % > khu vực 2 
(phía Đông) với 10 loài chiếm 71,43% > khu vực 3 (phía Tây) với 6 loài chiếm 42,86%. 
Điều này cho thấy cây họ cà thường phân bố phụ thuộc đặc điểm địa hình (vùng thấp > 
vùng cao), nơi có điều kiện sinh thái thích hợp sự sinh trưởng phát triển của chúng, nơi 
có địa hình bằng phẳng, đất tốt và nguồn nước, độ ẩm thuận lợi. 
Bảng 3.4 Độ đa dạng loài cây họ cà ở các điểm điều tra 
STT Huyện điều tra Số loài/huyện (loài) Độ đa dạng loài (%) 
1 Hội An 11 78,57 
2 Duy Xuyên 13 92,86 
3 Tam Kỳ 6 42,86 
LÊ THỊ KHÁNH, TRẦN THỊ KIM PHỤNG, PHẠM LÊ HOÀNG 
 44 
Bảng 3.4 cho ta thấy số loài/huyện biến động từ 6 đến 13 loài. Độ đa dạng loài của 
huyện Duy Xuyên cao nhất (13 loài chiếm 92,86%) > Hội An (11 loài chiếm 78,57%) > 
TP.Tam Kỳ (6 loài chiếm 42,86%). Như vậy số loài và độ đa dạng loài có liên quan đến 
khu vực. 
3.4. Đa dạng về đặc điểm hình thái của các cây họ cà 
Bảng 3.5 và 3.6 chỉ ra rằng: đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả các loài cây họ cà 
được tìm thấy ở Quảng Nam rất đa dạng, phong phú: có 22 đặc điểm thân, cành và đã 
mô tả 112 mẫu; 17 đặc điểm lá và 80 mẫu mô tả, 11 đặc điểm hoa và 50 mẫu mô tả, 30 
đặc điểm quả và 96 mẫu mô tả. 
Đa số, cây họ cà được tìm thấy có thân cứng, dạng đứng, ít lông, thân nhỏ > 
50cm, sắc tố phổ biến là xanh, tím, tập tính ra cành tương đối và cao không quá 50 cm. 
Lá phần lớn là không có lông chủ yếu ở loài hoang dại, những loài trồng trọt như cà 
chua, cà tím, cà pháo trên lá có phủ một lớp lông ngắn. Dạng lá không có khung hình cụ 
thể mà đặc trưng theo loài. Khoảng 50% loài có lá xẻ thùy, lá màu xanh chiếm ưu thế 
(68.75%). 
Số hoa phần lớn chỉ có một hoa trên chùm (62,5%), hoa thường nở ở vị trí trung 
gian và dạng đứng. Màu sắc của tràng hoa phổ biến là màu trắng và tím. 
Quả chín thường đứng hoặc trúc xuống, lúc chưa chín phần lớn có màu xanh, khi 
chín chủ yếu chuyển sang vàng hoặc đỏ. Độ cay quả thường đặc trưng cho ớt. Dạng quả 
không có kiểu hình cụ thể mà đặc trưng theo loài nhưng chủ yếu thường gặp ở dạng bầu 
dục. Độ dai quả chiếm tỷ lệ cao. 
Điều này cho ta thấy những loài đang còn sống trong điều kiện hoang dại, có quan 
hệ họ hàng với những loài đã được thuần dưỡng, trồng trọt. 
Bảng 3.5 Một số đặc điểm hình thái thân, lá cây họ cà được mô tả 
 Đặc điểm hình thái thân, cành Đặc điểm hình thái lá 
Chỉ tiêu Đặc điểm mô tả 
Số mẫu mô 
tả (mẫu) Chỉ tiêu 
Đặc điểm 
mô tả 
Số mẫu mô 
tả (mẫu) 
Thân cứng 7 Không có 8 
Thân mềm 1 Ngắn 1 1.Kiểu thân Cả 2 8 
1.Mức độ 
lông trên lá Trung bình 3 
Dạng đứng 12 Dài 4 
Dạng bò 2 Hình mác 1 
Dạng chụm 1 Hỗn hợp 1 
2.Cách 
sinh 
trưởng 
của thân 
 Hỗn hợp 1 Kiểu số 2 1 
Không lông 10 
2.Dạng lá 
Kiểu khác 13 
Thưa thớt 1 Xanh nhạt 2 
Trung bình 4 Xanh 10 
3.Mức 
độ lông 
trên thân 
Nhiều lông 1 
3.Màu lá 
Xanh đậm 4 
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA CÂY HỌ CÀ (SOLANACEAE) 
 45 
4. Cỡ 
cây 
Nhỏ hơn 50 
cm 16 Nửa đứng 7 
Thấp hơn 50 
cm 14 Ngang 8 
Trung bình 
(50-100 cm) 1 
4.Tư thế lá 
Rũ 1 5.Cao cây 
cao trên 100 
cm 1 Nhẹ 5 
Xanh 6 Trung bình 3 
Tím nhạt 6 
5.Mức độ xẻ 
thùy của lá 
Không xẻ 8 
Tím 1 
6.Sắc tố 
cây 
Tím đậm 3 
Thưa thớt 1 
Trung bình 10 
7.Tập 
tính ra 
cành Dày đặc 5 
Tổng 22 đặc điểm 112 mẫu 17 đặc điểm l 80 mẫu mô 
tả 
Bảng 3.6 Một số đặc điểm hình thái hoa, quả cây họ cà được mô tả 
Đặc điểm hình thái hoa, quả Đặc điểm hình thái quả 
Chỉ tiêu Đặc điểm mô tả 
Số mẫu mô 
tả (mẫu) Chỉ tiêu 
Đặc điểm 
mô tả 
Số mẫu mô 
tả (mẫu) 
1 hoa 10 Xanh 2 
2 hoa/chùm 1 Vàng 6 
1. Số 
hoa/ 
chùm 
3>3 hoa/chùm 5 Đỏ cam 1 
Đối xứng 2 Đỏ 3 
Trung gian 9 Đen 1 
2. Vị trí 
hoa 
Đứng 5 
1. Màu 
quả ở giai 
đoạn quả 
chín 
thuần 
thục 
Không quả 3 
Trắng 7 Thon dài 2 
Tím 5 Tròn 1 
Vàng nhạt 1 Hình trụ dài 1 
Vàng 1 Bầu dục nhẹ 7 
3. Màu 
tràng 
hoa 
Hỗn hợp 2 Bầu dục 1 
Chúc xuống 5 Dạng khác 1 4 Vị trí quả 
Trung gian 3 
2. Dạng 
quả 
Không quả 3 
LÊ THỊ KHÁNH, TRẦN THỊ KIM PHỤNG, PHẠM LÊ HOÀNG 
 46 
Đứng 5 Dễ rụng 3 
Không quả 3 Trung bình 2 
Xanh 8 Dai 8 
Tím 2 
3.Độ dai 
quả 
Không quả 3 
Hỗn hợp 1 Thấp 1 
Khác 2 Cao 1 
5. Màu 
quả ở 
giai 
đoạn quả 
xanh 
Không quả 3 Vị khác 11 
4.Độ cay 
quả 
Không quả 3 
Tổng 11 đặc điểm hoa 
50 mẫu mô 
tả 30 đ.điểm quả 96 mẫu mô tả 
* 9 đặc điểm quả với 32 mẫu được phát hiện và mô tả 
3.5. Tính đa dạng của cây họ cà theo môi trường sống 
Bảng 3.7. Sự phân bố các loài cây họ cà theo môi trường sống ở Quảng Nam 
Môi trường 
sống 
Số mẫu tìm 
thấy (mẫu) 
Độ đa dạng 
loài (%) Tên mẫu 
Cây trồng trong 
vườn nhà 7 38,88 
Cà pháo, cà tím trái tròn, cà tím 
trái dài, ớt cảnh, lài hai màu, dạ 
yên thảo đơn, dã yến thảo kép 
Cây trồng ngoài 
ruộng 2 11,11 Cà chua, ớt chỉ thiên 
Cây mọc ven 
bờ bụi, ven 
sông, ven đồi 
4 22,22 Lu lu đực, thù lù, cà hai lá, cà gai leo 
Cây mọc ở ven 
đường 3 16,66 Cà dại hoa trắng, cà đắng, cà hai lá 
Cây mọc ở 
vùng đất hoang 2 11,11 Thù lù, cà độc dược 
Tổng cộng 18 100 
Bảng 3.7 cho thấy, sự phân bố của cây họ cà ở các môi trường sống khá đa dạng dưới 
2 hình thức chủ yếu là trồng trọt và hoang dại. Độ đa dạng của loài cao nhất là trong vườn 
(chiếm 38,88%), tiếp theo là ven bụi bờ, ven sông, ven đồi (22,22% và ven đường 
16,66%). Như vậy hơn một nửa trong các loài vẫn còn ở dạng hoang dại, mọc ở những bãi 
đất hoang, ven đường, ven bờ bụi, ven sông, suối nhờ gió hoặc chim ăn hạt phát tán. Điều 
này cho thấy cây họ cà hoang dại mặc dù có khả năng thích nghi cao với điều kiện tự nhiên 
nhưng vẫn cần môi trường sống thuận lợi hoặc khi trồng trọt, cây được chăm sóc, đảm bảo 
môi trường sống tốt, hạt giống được bảo tồn, nên chúng mới tồn tại và phát triển. 
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA CÂY HỌ CÀ (SOLANACEAE) 
 47 
3.6 Tính đa dạng về giá trị sử dụng của cây họ cà tại Quảng Nam 
Bảng 3.8 Công dụng, hình thức sử dụng, bộ phận sử dụng của các loài cây họ cà tại 
Quảng Nam 
Công dụng 
của các loài 
Số loài tìm thấy 
(loài) 
Độ đa 
dạng loài 
(%) 
Hình thức sử 
dụng 
Bộ phận 
sử dụng 
Làm thực 
phẩm 
3 (cà chua, cà tím, cà 
pháo) 21,43 
Ăn tươi, chế 
biến Quả 
Làm gia vị 1 (ớt cay) 7,14 Ăn tươi, chế biến Quả 
Làm thuốc 
chữa bệnh 
7 (cà gai leo, cà dại, 
cà 2 lá, cà đắng, lu lu, 
thù lù) 
50,00 
Ăn sống, sắc 
lấy nước, đắp 
chỗ đau 
Rễ, hoa, lá, 
toàn cây, 
quả, hạt 
Làm cảnh 3 (ớt cảnh, lài 2 màu, dạ yến thảo) 21,43 
Trồng chậu, 
trồng ngoài đất 
làm cảnh hoặc 
bán 
Hoa, quả 
Vừa làm rau 
vừa làm thuốc 
5 (Cà tím, cà pháo, ớt, 
thù lù, lu lu đực) 37,51 
Ăn sống, sắc 
uống, giã nát 
đắp lên chỗ 
bầm, sưng 
Lá, rễ hay 
toàn cây 
Bảng 3.8 cho thấy các loài cây họ cà được tìm thấy tại tỉnh Quảng Nam rất đa 
dạng về công dụng, hình thức sử dụng và bộ phận sử dụng. Cây hoang dại làm thuốc có 
độ đa dạng loài lớn nhất (chiếm 50%) > vừa làm rau vừa làm thuốc (5 loài chiếm 
37,51%) > làm thực phẩm và làm cảnh (mỗi loại chiếm 21,43%). Các bộ phận của loài, 
quả làm thực phẩm gia vị, toàn cây làm thuốc, hoa quả làm cảnh, dễ trồng, dễ nhân 
giống và ít bị sâu bệnh. Vì vậy, cây họ cà rất cần được bảo tồn và phát triển, sử dụng 
hiệu quả nguồn gen này. 
4. Kết luận và đề nghị 
4.1. Kết luận 
4.1.1. Nguồn gen cây họ cà tại các điểm điều tra ở Quảng Nam: Rất đa dạng và 
phong phú: Đã xác định được 14 loài, trong đó có 4 loài nằm trong danh mục nguồn gen 
cây trồng họ cà quý hiếm cần bảo tồn (lu lu đực, cà hai lá, ớt chỉ thiên, ớt cảnh); 8 loài: 
ớt, cà tím, cà pháo, cà 2 lá, lulu đực, cà dại hoa trắng, lài 2 màu, dạ yến thảo có độ gặp 
lớn nhất/phổ biến nhất (C > 50%) 
4.1.2. Phân loại cây họ cà theo bậc taxon chi loài: Đã xác định được 7 chi 
(Solanum (cà); Lycopersicon (cà chua); Physalis (thù lù); Datura (cà dược); Capsicum 
(ớt); Brunfeldsia (lài hai màu); Petunia (dạ yên thảo), với 14 loài. Trong đó, chi 
Solanum (cà) có 8 loài, độ đa dạng loài cao nhất chiếm 50%, tiếp đến ớt 14,29%. 
LÊ THỊ KHÁNH, TRẦN THỊ KIM PHỤNG, PHẠM LÊ HOÀNG 
 48 
4.1.3. Độ đa dạng loài họ cà ở các khu vực và huyện xã khá cao: Số loài ở 3 khu 
vực và huyện xã biến động từ 6 đến 13 loài. Độ đa dạng loài cao nhất ở khu vực 1 
(trung tâm) và huyện Duy Xuyên với 13 loài chiếm 92,86 %. 
4.1.4. Đặc điểm hình thái: Thân, cành, lá, hoa, quả các loài cây họ cà được tìm 
thấy ở Quảng Nam rất đa dạng, phong phú: đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả các loài 
cây họ cà được tìm thấy ở Quảng Nam rất đa dạng, phong phú: có 22 đặc điểm thân, 
cành và đã mô tả 112 mẫu; 17 đặc điểm lá và 80 mẫu mô tả, 11 đặc điểm hoa và 50 mẫu 
mô tả, 30 đặc điểm quả và 96 mẫu mô tả. 
4.1.5. Cây họ cà phân bố ở các môi trường sống khá đa dạng, nhưng chủ yếu là cây 
được trồng trọt và cây mọc hoang dại. Độ đa dạng của loài cao nhất là cây trong vườn 
(chiếm 38,88%), ven bụi bờ, ven sông, ven đồi 22,22% và ven đường 16,66%. 
4.1.6. Giá trị sử dụng rất phong phú và đa dạng về công dụng, hình thức sử dụng 
và bộ phận sử dụng: cây hoang dại làm thuốc có độ đa dạng loài lớn nhất (7 loài chiếm 
50%); vừa làm rau vừa làm thuốc (5 loài chiếm 37,51%); làm thực phẩm và làm cảnh 
(mỗi loại 3 loài chiếm 21,43%). 
4.2. Đề nghị 
1. Tiếp tục điều tra cây họ cà trên phạm vi rộng hơn để có kết luận chính xác hơn 
về tài nguyên cây họ cà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 
2. Thu thập, bảo tồn và phát triển những loài đang trồng trọt và hoang dại quý để 
phục vụ công tác chọn tạo giống mới, sử dụng nguồn gen có hiệu quả. 
3. Chính quyền các cấp cần tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ và phát triển cây 
cà gai leo hoang dại có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Tiến Bân (1997) Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt 
kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 
[2] (1997) Bộ phiếu điều tra, thu thập, mô tả, đánh giá quỷ gen cây trồng, (2012) 
Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam – Trung tâm tài nguyên thực vật, 2012. 
[3] Võ Văn Chi (1997) Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học. 
[4] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Nxb Trẻ, Tập 2, 1999 
[5] Vũ Văn Hợp (2006) Nghiên cứu phân loại họ cà (solanaceae Juss.), Luận án 
tiến sĩ sinh học, tủ sách thực vật chí Việt Nam. 
[6] Lê Thị Khánh (2009) Giáo trình cây rau, Trường Đại học Nông Lâm Huế. 
[7] Vũ Văn Liết (2009) Giáo trình quỹ gen và bảo tồn quỹ gen, ĐHNN I Hà Nội/ 
[8] Đỗ Tất Lợi (2011) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học. 
[9] Nguyễn Văn Tuyên, (2000) Sinh thái và môi trường. 
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CỦA CÂY HỌ CÀ (SOLANACEAE) 
 49 
[10] World Bank, (2005) “Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005”, Đa 
dạng sinh học, Nxb Lao động Xã hội, tr 1-77, 2005. 
[11] J. M. Edmonds and J. A. Chweya, (1997) Black Nightshades Solanum nigrum 
L. and Related Species, International Plant Genetic Resources Institute 
(IBPGRI), Rome, Italy. 
Title: RESEARCH ON DIVERSITY OF SOLANACEAE PLANTS IN QUANG 
NAM PROVINCE 
LE THI KHANH 
TRAN THI KIM PHUNG 
PHAN LE HOANG 
Hue University of Agriculture and Forestry 
Abstract: The study was performed in Quang Nam from February to December 2013, to 
evaluate the diversity of species, morphology, habitat, and potential use values (food, 
ornamental, drug) of solanaceous plants in Quang Nam province, as a basis for 
proposing conservation plans to develop and utilize genetic resources of solanaceous 
plants effectively. The study is based on application of PRA methods, with topographic 
from high to low, west to east of three ecological zones: mountainous, midland and 
coastal plains. Results showed that solanaceous plants’ genetic resources in the survey 
are diverse and abundant. They are classified according to the genera taxonomic 
category: 7 genera have been identified Solanum; lycopersicon; Physalis; Datura; 
Capsicum; Brunfeldsia, Petunia and 14 species. Of these genera, Solanum has 8 
species, with the highest species diversity accounted for 50%. The number of species in 
3 areas ranged from 6 to 13 species. The highest species diversity is in the region 1 
(center) and Duy Xuyen district with 13 species accounted for 92.86%. Morphological 
features such as stems, leaves, flowers and fruits of solanaceous species are found; in 
Quang Nam province, they are very diverse and abundant in phenotypes: 22 types of 
stems; 17 types of leaves, 11 types of flowers and 30 types of fruit. The diverse 
distribution of solanaceous plants habitats: trees in the garden of households with the 
highest species diversity accounted for 38.88%, trees in the bush, riparian trees, trees 
along the hillside accounted for 22.22%. The usage value is very high: for food, spices, 
medicinal purposes, and ornamental. Among these, wild plants for medicinal purposes 
have the greatest species diversity (50%). Therefore, this study recommends further 
investigation of genetic resources collection, conservation and development of these 
species to create new breeding and to use the genetic resources effectively. 
Keywords: Conservation, solanaceous plants, genus, diversity, species study. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_da_dang_cua_cay_ho_ca_solanaceae_tai_quang_n.pdf