Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển phủ đất trong canh tác hành tím tại xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Nghiên cứu được tiến hành trên cây hành tím (Allium fistulosum L.) thuộc chi Hành (Allium) họ Liliaceae
nhằm xác định thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển trong canh tác hành tím tại thôn Thanh
Thủy, xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong hai vụ: Vụ xuân và vụ hè năm 2018. Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên (RCBD) với 5 công thức, 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi 1 ô
thí nghiệm 20 m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: giá thể hữu cơ theo tỷ lệ 30% phân chuồng hoai, 20% than
sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng (Công thức 3) là công thức tối ưu nhất cho cây hành tím
sinh trưởng, phát triển và đạt tỷ suất lợi nhuận cao nhất trong vụ xuân. Năng suất thực thu trong vụ xuân
đạt 32,67 tấn/ha, tỷ suất lợi nhuận (VCR) đạt 3,8; vụ hè đạt 20,67 tấn/ha, VCR đạt 2,1. Chất lượng củ hành
tím trồng trên các nền đất với các tỷ lệ giá thể hữu cơ khác nhau không khác biệt nhiều so với công thức chỉ
sử dụng cát biển. Kết quả nghiên cứu này cần được áp dụng vào thực tế sản xuất hành tím tại Quảng Ngãi
nhằm tiết kiệm tài nguyên cát biển và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển phủ đất trong canh tác hành tím tại xã Bình Hải, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
u hoạch là 55 ngày sau khi trồng. 3.2. Khả năng sinh trưởng của cây hành tím trong quá trình thí nghiệm Sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc của cây một cách không thuận nghịch, thường dẫn đến tăng về số lượng, kích thước, thể tích sinh khối của chúng. Trên cây hành quá trình sinh trưởng, phát triển được thể hiện trên các chỉ tiêu: chiều cao cây, tổng số lá, đường kính củ. Bảng 1. Khả năng sinh trưởng của cây hành tím Vụ xuân Vụ hè Công thức Cao cây 35 NST (cm) Số lá 35 NST (lá) Đường kính củ (cm) Cao cây 35 NST (cm) Số lá 35 NST (lá) Đường kính củ (cm) 1 44,10a 29,30a 2,37a 42,61a 29,53a 2,23ab 2 43,30a 27,63a 2,34a 42,56a 28,53a 2,25ab 3 44,23a 31,10a 2,43a 42,75a 29,76a 2,39a 4 38,65b 26,70a 1,73c 41,13b 27,00a 2,13b 5 (ĐC) 41,08ab 28,87a 2,15b 33,91c 23,33b 1,86c LSD0,05 4,5534 7,295 0,15 1,20 3,01 0,25 Ghi chú: NST: Ngày sau trồng. Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Ở 35 NST, chiều cao cây ở vụ xuân dao động từ 38,65 cm (công thức 4) đến 44,23 cm (công thức 3), ở vụ hè dao động từ 33,91 cm (công thức 5) đến 42,75 cm (công thức 3). Như vậy, vào vụ xuân chiều cao cây hành có xu hướng cao hơn vụ hè, nguyên nhân có thể do yếu tố thời tiết thuận lợi, lượng mưa lớn hơn vụ hè. Tương tự như chiều cao cây, tổng số lá ở giai đoạn 35 ngày sau trồng trong vụ xuân cao hơn vụ hè. Trong đó công thức 3 (30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng) có số lá cao nhất và đồng nhất ở cả 2 vụ. Tuy nhiên, khi phân tích thống kê sự sai khác giữa công thức 3 với các công thức còn lại không có ý nghĩa. Đường kính củ được đo đếm vào lúc thu hoạch, kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức sử dụng đồng thời cả phân chuồng, than sinh học, cát biển và bánh dầu đậu phộng cho đường kính củ cao hơn so với không sử dụng cát biển và công thức đối chứng (chỉ sử dụng 90% cát biển + 10% phân chuồng); cao nhất ở công thức 3 đạt 2,43 cm vụ xuân và 2,39 cm vụ hè. Kết quả này tương đồng ở cả 2 vụ nghiên cứu và sai khác có ý nghĩa thống kê so với công thức 4 (không sử dụng cát biển) và công thức đối chứng. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 71 Tương đồng với tổng số lá, đường kính củ của công thức 3 cũng lớn nhất ở cả 2 vụ. Như vậy, khả năng sinh trưởng, phát triển của cây hành tím trên các nền đất cát có bổ sung giá thể tốt hơn so với nền đất trồng chỉ có cát biển; công thức tốt nhất là công thức 3 (30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng). Ngoài ra yếu tố thời vụ có ảnh hưởng rõ rệt, trong đó ở vụ xuân cây phát triển tốt hơn vụ hè. 3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Số củ/bụi và khối lượng củ/bụi là giá trị để đánh giá tiềm năng năng suất của cây trong điều kiện canh tác hiện có, đặc biệt là mức độ ảnh hưởng của thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được trình bày ở bảng 2. Số củ/bụi ở các công thức có sự sai khác có ý nghĩa thống kê trong cả 2 vụ nghiên cứu. Trong vụ xuân công thức 3 có số củ/bụi lớn nhất và tương đồng ở cả 2 vụ, trong đó vụ xuân đạt 7,23 củ/bụi cao hơn 1,4 củ/bụi so với công thức đối chứng; vụ hè đạt 6,96 củ/bụi, trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 5,0 củ/bụi. Trong vụ xuân số củ trên bụi cao hơn so với vụ hè, điều này tương đồng với các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây hành. Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Vụ xuân Vụ hè Công thức Số củ/ bụi (củ/ bụi) Khối lượng củ/bụi (g/ bụi) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) Số củ/ bụi (củ/ bụi) Khối lượng củ/bụi (g/ bụi) NSLT (tấn/ha) NSTT (tấn/ha) 1 5,53b 98,33a 39,33a 28,67b 6,30b 95,00ab 23,75ab 19,76ab 2 5,87c 91,67a 36,67a 26,67c 5,70c 91,00b 22,75b 19,33ab 3 7,23a 100,00a 40,00a 32,67a 6,96a 98,00a 24,50a 20,67a 4 5,07d 73,33b 29,33a 13,33e 5,56cd 89,00b 22,25b 18,00b 5 (ĐC) 5,67c 86,67ab 34,67ab 24,00d 5,00d 72,23c 18,33c 13,66c LSD0,05 0,49 14,83 5,93 1,16 0,49 6,58 1,65 2,36 Ghi chú: NST: Ngày sau trồng. Trong cùng một cột, các số liệu theo sau bởi các chữ cái khác nhau thể hiện mức sai khác có ý nghĩa ở mức xác suất 95%. Khối lượng củ/bụi của hành tím ở vụ xuân dao động từ 73,33 - 100 g/bụi, có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong đó công thức 3 cho khối lượng bụi cao nhất 100 g/bụi, cao hơn công thức 5 (ĐC) 9 g/bụi. Ở vụ hè khối lượng củ thấp hơn vụ xuân, chỉ dao động từ 72,23 g/bụi (công thức đối chứng) đến 98,0 g/bụi (công thức 3). Các công thức có thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ khác nhau đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất hành tím. Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 và 2 cho thấy công thức 3 (30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng) có các yếu tố cấu thành năng suất cao nhất dẫn đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của công thức này ở cả 2 vụ nghiên cứu là cao nhất so với các công thức còn lại. Ở vụ xuân NSLT đạt 40,0 tấn/ha; NSTT đạt 32,67 tấn/ha. Trong vụ hè NSLT đạt 24,5 tấn/ha; NSTT đạt 20,67 tấn/ha. Qua đó có thể thấy việc sử dụng thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ thay thế cát biển sẽ đem lại số củ/ bụi và khối lượng cao. Tuy nhiên, không nên thay thế hoàn toàn cát biển (giữ ẩm cho cây hành tím) chỉ dùng phân bón sẽ ảnh hưởng đến cây hành tím lúc thu hoạch. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của nhiều tác giả khác như: Abou El- Magd và cs. (2012) đã nghiên cứu thử nghiệm trên 4 loại phân hữu cơ là: Phân gia cầm, phân xanh, phân cừu và phân trộn (compost) [5]. Kết quả cho thấy bón phân gia cầm đã làm tăng và đạt cao nhất khối lượng tươi và khô của lá và khối lượng củ so với 3 nguồn phân hữu cơ còn lại. 3.4. Sâu bệnh hại diễn ra trong quá trình thí nghiệm Kết quả theo dõi, điều tra mức độ phổ biến của một số sâu bệnh hại xuất hiện gây hại trên ruộng thí nghiệm được trình bày ở bảng 3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 72 Bọ trĩ gây hại ở mức độ nhẹ trong cả 2 vụ nghiên cứu. Ruồi đục lá là côn trùng gây hại chính trên cây hành, hầu hết các công thức thí nghiệm ở cả 2 vụ đều ghi nhận thấy sự phá hoại ở mức độ nhẹ, riêng công thức 4 (40% phân chuồng hoai, 40% than sinh học và 20% bánh dầu đậu phộng) ở mức trung bình. Bệnh đốm lá hại hành thấy có xuất hiện lác đác trong ruộng thí nghiệm ở cả 2 vụ nghiên cứu, tuy nhiên mức độ gây hại thấp hoặc không ghi nhận số liệu. Bảng 3. Mức độ phổ biến của sâu bệnh hại trong quá trình thí nghiệm Vụ xuân Vụ hè Công thức Bọ trĩ (Thrips tabaci) Ruồi đục lá hành (Liriomyza trifoli) Bệnh đốm lá (Cercospora dudiae) Bọ trĩ (Thrips tabaci) Ruồi đục lá hành (Liriomyza trifoli) Bệnh đốm lá (Cercospora dudiae) 1 + + + - + - 2 - + + - + + 3 - + - - + - 4 + ++ - + ++ - 5 (ĐC) + + + + + + Ghi chú: -: Không ghi nhận; +: nhẹ (10-30% cây bị nhiễm); ++: trung bình (>30-60% cây bị nhiễm), +++: cao ( >60% cây bị nhiễm). Kết quả cho thấy sự gây hại của sâu, bệnh hại có sự tương đồng về mức độ gây hại ở cả 2 vụ nghiên cứu. Ngoài ra ở công thức đối chứng có sự xuất hiện thường xuyên và liên tục sự gây hại qua 2 vụ. Như vậy sử dụng giá thể hữu cơ hạn chế việc được ruồi đục lá, các loài sâu bệnh hại cây hành tím. 3.5. Chất lượng củ hành tím trong thí nghiệm Qua bảng 4 cho thấy một số chỉ tiêu đặc trưng của củ hành tím ở 5 công thức như màu sắc, mùi vị, pH, Cd hầu như không có sự sai khác ở các công thức. Đối với chỉ tiêu hàm lượng axit hữu cơ, công thức 2 có chỉ số lớn nhất (4,67), công thức 5 (ĐC) có chỉ số thấp nhất 4,03. Tuy nhiên các công thức còn lại so với công thức đối chứng không có sự sai khác lớn. Đối với hàm lượng đường tổng thì công thức 1 có chỉ số lớn nhất (6,50%). Công thức thấp nhất là công thức 2 (2,90%), công thức này không có sự khác biệt lớn so với công thức 5 (ĐC). Như vậy, kết quả phân tích 6 chỉ tiêu chất lượng đặc trưng của củ hành tím trong thí nghiệm cho thấy tất cả các công thức không có sự khác biệt lớn. Điều này cho thấy việc bổ sung các giá thể hữu cơ thay thế cát biển không làm giảm chất lượng mà vẫn đảm bảo chất lượng và thương hiệu của sản phẩm củ hành tím ở địa phương. Bảng 4. So sánh một số chỉ tiêu chất lượng đặc trương của củ hành tím Chỉ tiêu CT Màu sắc Mùi vị pH Axit hữu cơ (mmolH+- /100ml) Đường tổng (% khối lượng) Cadimi (Cd) (mg/kg) 1 Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,56 4,38 6,50 KPH(<0,05) 2 Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,57 4,67 2,90 KPH(<0,05) 3 Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,59 4,38 5,46 KPH(<0,05) 4 Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,57 4,58 5,04 KPH(<0,05) 5 (ĐC) Đỏ hồng Mùi, vị thơm nồng 4,56 4,03 3,04 KPH(<0,05) 3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm Kết quả ở bảng 5 cho thấy các công thức có thành phần và tỷ lệ giá thể hữu cơ khác nhau có hiệu quả kinh tế khác nhau. Trong vụ xuân lợi nhuận ở công thức 3 (30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng) đạt 518.268 nghìn đồng/ha và tỷ suất lợi nhuận VCR đạt KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 73 3,8. Công thức 4 (40% phân chuồng hoai, 40% than sinh học, 20% bánh dầu đậu phộng) có lợi nhuận thấp nhất đạt 125.368 nghìn đồng/ha và tỷ suất lợi nhuận (0,9). Vụ hè có năng suất thực thu thấp nên tỷ suất lợi nhuận thấp hơn vụ xuân, trong đó ở công thức 3 lợi nhuận đạt cao nhất 278.268 nghìn đồng/ha, VCR đạt 2,1; công thức đối chứng có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thấp nhất, tương ứng 156.768 nghìn đồng/ha và VCR đạt 1,3. Như vậy, bổ sung giá thể hữu cơ thay thế một phần cát biển trong kỹ thuật trồng cây hành tím mang lại hiệu quả cao hơn so với chỉ dùng đất cát, hiệu quả cao nhất ở công thức 3 khi phối trộn 30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng. Kết quả nghiên cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Huy (2014) [4]: bón 6 tấn/ha phân hữu cơ Trichoderma cho cây hành lá sinh trưởng, phát triển tốt và đạt năng suất cao nhất (19,2 tấn/ha), đồng thời cũng cho lợi nhuận (78.600 nghìn đồng/ha) và tỷ suất lợi nhuận cao nhất (0,52). Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của các công thức cho 1 ha thí nghiệm Năng suất thực thu (tấn/ha) Tổng thu (1.000 đồng) Lợi nhuận (1.000 đồng) VCR Công thức Vụ xuân Vụ hè Đơn giá (1.000 đồng/tấn) Vụ xuân Vụ hè Tổng chi (1.000 đồng/tấn) Vụ xuân Vụ hè Vụ xuân Vụ hè 1 28,67 19,76 20.000 573.400 395.200 131.632 441.768 263.568 3,4 2,0 2 26,67 19,33 20.000 533.400 386.600 131.432 401.968 255.168 3,1 1,9 3 32,67 20,67 20.000 653.400 413.400 135.132 518.268 278.268 3,8 2,1 4 13,33 18,00 20.000 266.600 360.000 141.232 125.368 218.768 0,9 1,5 5 (ĐC) 24,00 13,66 20.000 480.000 273.200 116.432 363.568 156.768 3,1 1,3 4. KẾT LUẬN Cây hành tím sinh trưởng, phát triển tốt trong vụ xuân trên nền đất có bổ sung giá thể hữu cơ kết hợp cát biển theo tỷ lệ 30% phân chuồng hoai, 20% than sinh học, 30% cát biển, 20% bánh dầu đậu phộng (Công thức 3). Cùng với khả năng sinh trưởng, phát triển tốt thì năng suất thực thu ở công thức 3 trong vụ xuân đạt 32,67 tấn/ha, tỷ suất lợi nhuận VCR đạt 3,8; vụ hè đạt 20,67 tấn/ha, VCR đạt 2,1. Chất lượng của củ hành tím trồng trên các nền đất phối trộn giá thể hữu cơ không có sự khác biệt nhiều so với công thức chỉ sử dụng cát biển. Đề nghị áp dụng kết quả nghiên cứu này vào sản xuất hành tím tại Quảng Ngãi nhằm tiết kiệm tài nguyên cát biển, nâng cao hiệu quả cho người nông dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ủy ban Nhân dân huyện Bình Sơn, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2020. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01- 38:2010/BNNPTNT về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây trồng. 3. Abou El-Magd, M. M., M. F. Zaki, S. A. Abo Sedera and T. T. El-Shorbagy (2014). Evaluation of five garlic (Allium sativum L.) cultivars under bio- chemical and mineral fertilization. Middle East Journal of Agriculture Research, 3(4): 926-935. 4. Nguyễn Thanh Huy, 2014. Bón phân cho cây hành lá (Allium fistulosum) trên vùng đất cát pha tại thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ khoa học cây trồng. Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 5. Bùi Đình Dinh, Bùi Huy Hiền, Trần Thị Tâm, Cao Kỳ Sơn và Ngô Văn Khang, 2009. Biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón trong nông nghiệp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường. Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội. 6. Viện Thỗ nhưỡng Nông hóa, 2017. Số liệu được phân tích tại Trung tâm Nghiên cứu Đất, Phân bón và Môi trường Tây Nguyên. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 74 STUDYING THE COMPOSITION AND RATIO OF ORGANIC SUBSTRATES REPLACING SAND IN SHALLOT CULTIVATION IN BINH HAI COMMMUNE, BINH SON DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE Nguyen Van Duc1, Chau Vo Trung Thong1 1University of Agriculture and Forestry, Hue University Summary This study was conducted on the shallot (Allium fistulosum L) of the Allium genus, the Liliaceae family in order to determine the composition and ratio of organic substrates replacing a part of sand in shallot cultivation. The study was implemented at the site of Thanh Thuy village, Binh Hai commune, Binh Son district, Quang Ngai province in two seasons of 2018: spring and summer crops. The experiment was designed in the randomized complete block design (RCBD) with 5 formulas and 3 repetitions. The area of each experimental plot is 20 m2. The results of the study showed that: the organic substrates with the rate of 30% animal manure, 20% biochar, 30% sand, 20% peanut oil (formula 3) is the best optimum formula for growth and development of shallot as well as achieved the highest of value cost ratio (VCR) in the spring crop. The real yield in the spring crop was 32.67 tons per ha, the value cost ratio (VCR) was 3.8; while the real yield in summer crop reached 20.67 tons per ha and the VCR reached 2.1. There is no significant difference in the quality of the shallot grown on the soil with different organic substrate ratios compared on the soil with only 90 percentage of sand. This research result needs to be applied in practice of shallot cultivation in Quang Ngai in order to save sand resources and improve economic efficiency for farmers. Keywords: Shallot, organic substrate, yield, quality, value cost ratio. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 14/4/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/5/2020 Ngày duyệt đăng: 22/5/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_thanh_phan_va_ty_le_gia_the_huu_co_thay_the_cat_b.pdf