Nghiên cứu tác động của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
Việc gia nhập WTO có thể coi là cột mốc đánh dấu cho sự khởi đầu làn
sóng hội nhập lần thứ nhất của Việt Nam, hiện nay Việt Nam đang nỗ lực gia nhập một số
Hiệp định thương mại tự do được gọi là các “FTA thế hệ mới”, trong đó đặc biệt phải nói
đến Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - CPTPP được kỳ vọng
sẽ tạo ra làn sóng hội nhập lần thứ hai mạnh mẽ hơn đối với Việt Nam. Làn sóng này có thể
tác động mạnh mẽ không chỉ đến hoạt động xuất, nhập khẩu mà cả đến khả năng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam. Bài viết đã lựa chọn và sử dụng mô hình kinh tế
lượng để nghiên cứu tác động của Hiệp định CPTPP đến sự chuyển dịch của dòng vốn đầu tư
FDI vào Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả dòng vốn FDI ở Việt Nam thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác động của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương đến chuyển dịch dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
ực là yếu tố tác động tốt tới kinh tế và thu hút đầu tư của Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại các yếu tố hạn chế, bao gồm cả khách quan và chủ quan tác động tới khối lượng và chất lượng dòng vốn FDI tại Việt Nam: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp hướng tới nâng cao công nghệ tự động hoá trong sản xuất, giảm lao động, nâng cao năng suất trong khi chất lượng lao động của Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, lợi thế về lao động giá rẻ không còn là ưu thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc d đã được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài: thủ tục hành ch nh rườm rà, hạ tầng chưa được cải thiện nhiều và công nghiệp phụ trợ yếu kém, nhiều chính sách vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, trong khi yêu cầu về chất lượng các dự án FDI ngày càng cao (về công nghệ, gia trị gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn về môi trường,...) khiến các nhà đầu tư vẫn dè dặt về môi trường hoạt động lâu dài, sức hấp dẫn của môi trường đầu tư giảm sút. * Kịch bản thứ hai (kịch bản tác động khi tham gia CPTPP): Điểm khác biệt giữa kịch bản 2 và kịch bản 1 nằm ở các giả định về thuế quan. Khi CPTPP chính thức có hiệu lực, thuế quan sẽ được điều ch nh theo lộ trình được cam kết, cụ thể 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 kể t khi Hiệp định có hiệu lực; và các mặt hàng còn lại cam kết xoá b thuế nhập khẩu với lộ trình xóa b thuế tối đa vào năm thứ 16 hoặc theo hạn ngạch thuế quan. Nghiên cứu áp dụng các giả định và kết quả tính toán mức thuế quan của Việt Nam và các nước đối tác thành viên CPTPP t các nghiên cứu đã có của Peter A. Petri, Michael G. Plummer (2016) và báo cáo của World Bank (2018) để điều ch nh mức thuế quan áp dụng khi thực hiện cam kết CPTPP. Với giả định lộ trình c t giảm thuế quan diễn ra như cam kết trong hiệp định CPTPP, kết quả đánh giá định lượng tác động của CPTPP cho thấy, CPTPP có tác động tích cực đến dòng vốn FDI vào Việt Nam, khiến dòng vốn này tăng nhanh hơn so với giả định Việt Nam không tham gia CPTPP (Hình 1). 17 (Đơn vị: Tỷ USD) Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Hình 1. FDI vào Việt Nam theo hai kịch bản Trong đó, CPTPP có thể làm tốc độ tăng FDI vào Việt Nam cao hơn t 2%-2,4%/năm so với kịch bản cơ sở. Tuy nhiên, mức độ tác động có sự thay đổi theo thời gian. Trong giai đoạn 2019-2025, dòng vốn FDI có xu hướng tăng nhanh hơn so với giai đoạn sau đó 2026- 2035. Điều này cho thấy, CPTPP có tác động nhanh và mạnh hơn trong khoảng 6 đầu (2019- 2025) (với độ dốc đường tác động lớn hơn) khi Hiệp định chính thức b t đầu có hiệu lực đối với Việt Nam, sau đó tác động giảm dần ở các năm tiếp theo (đường tác độ đi xuống với độ đốc nh hơn) (Xem hình 2). (điểm % tăng so với kịch bản cơ sở) 2.05 2.10 2.15 2.20 2.25 2.30 2.35 2.40 2020 2022 2024 2026 2028 2030 2032 2034 FDI_CPTPP_PLUS Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu Hình 2. Kết quả mô phỏng tác động CPTPP đến tốc độ tăng vốn FDI vào Việt Nam 18 5. Kết luận và một số khuyến nghị chính sách a) Các kết luận Với kết quả thu được qua việc s dụng mô hình định lượng ở trên, nhóm nghiên cứu có một số kết luận và trao đổi như sau: Thứ nhất, kết quả định lượng đo lường tác động của việc tham gia Hiệp định CPTPP cho thấy, CPTPP có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thu hút FDI, với dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng nhanh hơn so với giả định không tham gia Hiệp định. Kết quả này đồng nhất với kết luận của nhiều cứu đánh giá tác động của các FTA đối với dòng vốn FDI vào một quốc gia. Tuy nhiên, Hiệp định CPTPP có tác động mạnh mẽ nhất trong khoảng 6 năm đầu khi Hiệp định chính thức có hiệu lực với Việt Nam, với khả năng làm tăng tốc độ thu hút vốn FDI (so với kịch bản cơ sở) cao nhất (2,4%) vào khoảng năm 2024-2025, sau đó giảm dần mức độ ảnh hưởng. Dòng vốn FDI vào Việt Nam có phần chững lại t sau năm 2026 có thể lý giải t thực tế là do vẫn tồn tại những yếu tố tiêu cực (bao gồm cả khách quan và chủ quan) tác động tới khối lượng và chất lượng dòng vốn FDI tại Việt Nam ở giai đoạn này. Cụ thể, i) Do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp hướng tới nâng cao công nghệ tự động hoá trong sản xuất, giảm lao động, nâng cao năng suất trong khi chất lượng lao động của Việt Nam chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu, lợi thế về lao động giá rẻ không còn là ưu thế của Việt Nam trong thu hút vốn FDI. ii) Môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh của Việt Nam mặc d đã được cải thiện, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài: Thủ tục hành ch nh rườm rà, hạ tầng chưa được cải thiện nhiều và công nghiệp phụ trợ yếu kém, nhiều chính sách vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, trong khi yêu cầu về chất lượng các dự án FDI ngày càng cao (về công nghệ, giá trị gia tăng cao, đạt tiêu chuẩn về môi trường,...). Thứ hai, với mô hình đánh giá ảnh hưởng của CPTPP trong nghiên cứu có thể thấy, tác động dẫn truyền của CPTPP phần lớn t lợi thế thương mại (như đã nêu trong kết luận lựa chọn mô hình). Cụ thể là t việc giảm thuế quan, do đó có thể nói mức tăng nhanh hơn (t 2- 2,4%/năm) của dòng FDI vào Việt Nam chủ yếu là t các nhà đầu tư nước ngoài khai thác các lợi thế thương mại giữa Việt Nam và các đối tác CPTPP (về thị trường và thuế quan). Thứ ba, việc loại b biến FDIR - ch số hạn chế đầu tư trực tiếp nước ngoài (do không có nghĩa thống kê trong các ước lượng) khiến cho mô hình không thể hiện được sự ảnh hưởng của các thay đổi về môi trường đầu tư đối với dòng vốn FDI (sự thay đổi được kỳ vọng là khá lớn) khi Việt Nam phải đáp ứng các yêu cầu hoàn thiện thế chế, môi trường đầu tư trong CPTPP. Đây là một điểm hạn chế của mô hình. Với các điều kiện tốt hơn về môi trường đầu tư trong CPTPP, dòng vốn FDI vào Việt Nam có thể sẽ lớn hơn. Điều này gợi ý khả năng xem xét ảnh hưởng của CPTPP với các quy định về đầu tư cần được thực hiện sau khi hiệp định thực thi và có kết quả nhất định trong thực tế nhằm kiểm chứng, khẳng định lại các phân t ch, đánh giá của nghiên cứu. 19 Ngoài ra, kết quả đánh giá còn có một số hạn chế như: do sự phức tạp của dự báo nên một số giả định ngoại sinh đã được giữ cố định, như nhau trong cả 2 kịch bản, trong đó có giả định đối tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2019-2035. Điều này vô hình trung đã loại b các tác động của việc tham gia CPTPP đối với nền kinh tế Việt Nam theo các kênh khác, qua đó tác động đến dòng vốn FĐI (nhiều nghiên cứu, đánh giá cho rằng, nền kinh tế Việt Nam được hưởng lợi t việc tham gia hiệp định với tốc độ tăng GDP lớn hơn so với việc không tham gia CPTPP). Tuy nhiên, điều này có thể ch ảnh hưởng về độ lớn của tác động, không ảnh hưởng đến xu hướng tác động như đã ch ra trong nghiên cứu. b) Một số khuyến nghị chính sách. Sau hơn 30 năm với chủ trương “mở c a” nền kinh tế, Việt Nam đã thu hút được đáng kể dòng vốn đầu tư FDI, tạo lập các hạ tầng cơ sở quan trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Ha, V.S. (2019) thì thu hút và quản lý FDI của Việt Nam đến nay c ng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần kh c phục. Cụ thể: i) Các dự án công nghệ cao và mang lại nhiều giá trị gia tăng mới ch chiếm một tỷ lệ nh trong đầu tư FDI và chưa thu hút được công nghệ nguồn; ii) Chưa đạt được đột phá trong xúc tiến và s dụng FDI, thậm chí khi so sánh với các quốc gia ASEAN khác; iii) Hiệu ứng lan toả t khu vực FDI sang các doanh nghiệp trong nước vẫn còn hạn chế; iv) Do chuẩn bị và lập kế hoạch chưa đầy đủ, khu vực FDI có thể có hiệu ứng “chèn lấn” đối với doanh nghiệp trong nước. T những kết quả nghiên cứu đã nói ở trên và t thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số khuyến nghị về chính sách thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam thời gian tới như sau: Một là, chuyển mạnh thu hút đầu tư nước ngoài t chạy theo số lượng sang chọn lọc các dự án có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng tái cấu trúc nền kinh tế của t ng vùng, t ng ngành và quốc gia đầu tư. Hai là, chú trọng thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm cạnh tranh cao, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các MNCs; ưu tiên dự án công nghiệp phụ trợ, công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. Ba là, quy hoạch thu hút vốn hoặc FDI theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của t ng v ng để phát huy hiệu quả đầu tư của t ng địa phương, t ng vùng và phù hợp với tổng thể lợi ích quốc gia. Bốn là, chuyển dần thu hút vốn hoặc FDI với lợi thế nhân công giá rẻ sang cạnh tranh bằng nguồn lực chất lượng cao. Năm là, tiếp tục nghiên cứu, chọn lọc tiếp nhận dòng vốn đầu tư FDI có giá trị gia tăng thấp nhằm khai thác những nguồn lực hiện tại, đặc biệt là lực lượng lao động đang ở trình độ thấp chiếm tỷ lệ cao. Sáu là, khai thác tối đa các kh a cạnh cơ hội đến t các cam kết của các FTA thế mới, trong đó có Hiệp định CPTPP. Đặc biệt, ưu tiên các dự án đầu tư đến t các quốc gia phát triển, có công nghệ nguồn (như: Mỹ, EU, Nhật Bản...), có tiềm năng cung cấp nguồn vốn FDI qui mô lớn, đáp ứng phù hợp với nhu cầu chiến lược thu hút đầu tư của Việt Nam. 20 PHỤ LỤC: Giải thích mô hình dự báo xuất nhập khẩu Một số yếu tố được xem xét là có ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu, cụ thể như: - Thuế quan: là loại thuế được đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất hay nhập của mỗi quốc gia, theo đó ảnh hưởng trực tiếp tới kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước. Trong quá trình hội nhập, việc đẩy mạnh tự do hoá thương mại đem lại nhiều cơ hội cho Việt Nam trong xuất khẩu, tuy nhiên, việc c t giảm thuế quan c ng làm kim ngạch và cơ cấu nhập khẩu, đặc biệt là cơ cấu nhập khẩu theo đối tác biến đổi đáng kể. - Tỉ giá hối đoái: Nhìn chung, khi giá trị đồng VND thấp đi tương đối so với đồng ngoại tệ mạnh nào thì nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ở nước đó sẽ tăng lên vì khi đó người dân nước nhập khẩu mua được nhiều hàng hóa của Việt Nam hơn. Tuy nhiên, để ổn định kinh tế vĩ mô Ch nh phủ Việt Nam thường giữ tương đối ổn định t giá đồng VND so với đồng USD trong những khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào ch nh sách vĩ mô của Chính phủ. Ch nh sách ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam hiện nay nhằm ổn định kinh tế vĩ mô là chống lạm phát, hiện nay Chính phủ cố g ng duy trì ch số CPI quanh 4%, và giá trị VND không giảm quá 2%. Việc duy trì tương đối ổn định t giá làm cho biến này không còn ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi qui bội. - Chính sách quản lý nhà nước về hoạt động ngoại thương: Đây là biến tác động rất lớn đến kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, việc lượng hóa nó là rất khó, và việc dùng biến đó làm biến giả trong mô hình hồi qui c ng gặp rất nhiều khó khăn. - Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP: Đây là biến tác động rất mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu. Với xuất khẩu, GDP/tốc độ tăng GDP của các quốc gia đối tác đại diện cho biến quy mô/nhu cầu thị trường đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Với nhập khẩu, quy mô GDP và tốc độ tăng GDP trong nước là biến số đại diện cho quy mô/khả năng gia tăng nhu cầu trong nước đối với hàng hoá nhập khẩu. Dựa trên các gợi ý về s dụng các nhân tố của các mô hình, nghiên cứu đã đưa một số các yếu tố khác bổ sung hoặc thay thế để xem xét ảnh hưởng của CPTPP (cụ thể là các cam kết về thuế quan trong Hiệp định CPTPP) đến kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, đó là: thuế quan, tỷ giá hối đoái, quy mô kinh tế (GDP) của các nước CPTPP và Việt Nam. Các phương trình được ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Khi ước lượng các phương trình, nghiên cứu cố g ng hạn chế các ”khuyết tật” của mô hình như tự tương quan, đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi, đồng thời đảm bảo nghĩa kinh tế của các phương trình hành vi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ali Dadkhah, Dan Ciuriak (2017), “Evaluating the Impact of FTAs on FDI: A Text-Based Approach”, Paper prepared for the conference “Is a Multilateral Investment Treaty Needed?”, World Trade Institute, Bern, 19 June 2017. 21 2. Brindusa Anghel (2007), “A Knowledge-Capital Model Approach of FDI in Transition Countries”, Available from: https://www.nottingham.ac.uk/gep/documents/ con- ferences/2007/2007postgradconf/anghel-pgrconf07.pdf 3. Chankwon Bae, Yong Joon Jang (2013), “The Impact of Free Trade Agree- ments on Foreign Direct Investment: The Case of Korea”, Journal of East Asian Economic Integration Vol. 17, No. 4 (December 2013) 417-444. 4. Dean A Derosa, 2007, “Gravity model Analysis”; Available from: https://piie.com/publications/chapters_preview/4266/06iie4266.pdf. 5. Eric Neumayer and Lara Spess (2005), "Do Bilateral Investment Treaties In- crease Foreign Direct Investment to Developing Countries?", World Development Vol. 33, No. 10, pp. 1567–1585, 2005. 6. Florence Jaumotte (2004), “Foreign Direct Investment and Regional Trade Agreements: The Market Size Effect Revisited”, IMF Working paper, WP/04/206. 7. Fukase, Martin (2001), “Free Trade Area Membership as a Stepping Stone to Development: The Case of ASEAN”; World Bank Discussion Papers, 30 Apr 2001. 8. Jongchol Moon (2009), "The Influence of Free Trade Agreement on Foreign Direct Investment: Comparison with non-FTA countries", Available from: https://pdfs.semanticscholar.org/848b/124b807124ccc6cb5c4b71bead9e5b27cbb1.pdf 9. Hoàng, C.C. và cộng sự (2014), “Đánh giá tác động của Hiệp định thương mại Việt – M tới thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương của Việt Nam sau 10 năm k kết – s dụng mô hình trọng lực hấp dẫn và phương pháp ước lượng Hausmen- Taylor”; Đề tài khoa học 2014. 10. Marku Megi (2014), “The Gravity Model on EU Countries – An Econometric Approach”; European Journal of Sustainable Development (2014), 3, 3, 149-158. 11. Qiaomin Li (2015), "The Effects of East Asian Free Trade Agreements on For- eign Direct Investment", The Doctor of Philosophy in Economics Thesis - At the Universi- ty of Auckland Auckland, New Zealand July 2015. 12. Ha, V.S. (2019), “Nghiên cứu sự chuyển dịch vốn đầu tư vào Việt Nam t các nước tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B2017-TMA11. 13. Thangavelu, SM và C. Findlay (2011), “The Impact of Free Trade Agree- ments on Foreign Direct Investment in the Asia-Pacific Region”, in “ASEAN+1 FTAs and Global Value Chains in East Asia - ERIA Research Project Report 2010-29”, Jakarta: ER- IA. pp.112-131. 14. Trung tâm Thông tin và Dự báo KT-XH quốc gia (2018), “Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2018 và dự báo 2019-2020”, Tài liệu tham khảo đặc biệt - phát hành thán 12/2018. 15. Trung tâm WTO và hội nhập – VCCI (2018), “Văn kiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương”, xem tại:
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dong_cua_hiep_dinh_doi_tac_toan_dien_va_tien.pdf