Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc

Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng củ của 4

giống khoai tây nhập nội, thực hiện trong vụ đông 2017 và vụ xuân 2018 tại một số tỉnh phía Bắc. Kết quả

đánh giá đã xác định được 02 giống khoai tây cho sinh trưởng, phát triển tốt, đạt năng suất cao và chất

lượng tốt gồm: Giống Esmee: thời gian sinh trưởng (TGST) 81-86 ngày, cây sinh trưởng khỏe, dạng cây

đứng, tia củ trung bình, thích ứng cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất trung bình 27,1 tấn/ha,

vượt hơn giống đối chứng Solara 7,1%; chất lượng thử nếm khá. Giống Bliss: TGST 79-88 ngày, cây sinh

trưởng khỏe, dạng cây đứng, tia củ trung bình, thích ứng cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất

trung bình 26,9 tấn/ha, vượt đối chứng Solara 6,3%, chất lượng thử nếm khá.

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc trang 1

Trang 1

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc trang 2

Trang 2

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc trang 3

Trang 3

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc trang 4

Trang 4

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 2360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc

Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc
u lúa, lúa mì và ngô) (CIP, 2008) [5]. Giá trị dinh 
dưỡng của khoai tây, trong 100 g khoai tây có 19 g 
hydratcabon (trong đó có 15 gam tinh bột, 2,2 g chất 
xơ), 0,1 g chất béo, 3 g protein và 79 g nước. Bên 
cạnh đó khoai tây còn chứa các vi chất dinh dưỡng: 
vitamin B1 (0,08 mg - 8%), vitamin B2 (0,03 mg - 2%), 
vitamin B3 (1,1 mg - 7%), vitamin B6 (19%), vitamin C 
(20 mg -33%), cùng với những khoáng chất như canxi 
12 mg, sắt 1,8 mg, magie 23 mg, photpho 57 mg, kali 
421 mg và natri 6 mg (Dự án khoai tây Việt Nam - Hà 
Lan, 2008) [4]. 
Ở Việt Nam, khoai tây được trồng tại 3 vùng 
chính: Đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi 
phía Bắc và Đà Lạt (Lâm Đồng). Năm 2008, diện tích 
khoai tây của cả nước là 35.000-37.000 ha, năng suất 
25-30 tấn củ/ha (Tổng cục Thống kê, 2009) [6]. Thời 
gian gần đây mỗi năm Việt Nam trồng khoảng 23.000 
ha khoai tây tại các tỉnh phía Bắc và Tây Nguyên 
(Cục Trồng trọt, 2019) [2]. Về giống khoai tây hàng 
1 Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng 
Quốc gia 
năm Việt Nam chủ động lượng giống khoảng 40% 
tổng lượng giống trồng, bao gồm: KT1, KT3, 
PO3(Cục Trồng trọt, 2019) [2] và các giống nhập 
nội từ Hà Lan, Đức: Diamant, Solara, Sinora, chiếm 
khoảng 60% tổng lượng giống (Dự án Việt Đức- gtz, 
2005) [3]. Hạn chế lớn nhất của sản xuất khoai tây ở 
nước ta nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng 
là giống khoai tây còn ít về số lượng, chủng loại. Một 
số giống khoai tây trồng trong sản xuất hiện đang có 
xu hướng nhiễm nặng virut (héo xanh Pseudomonas 
solanacearumha y ralstoiria solanasearum. Erwinia 
ssp, corynebacterium spedonicum, héo vàng 
Verticilium albo - fusarium ssp), nên năng suất thấp, 
không ổn định, chất lượng kém, nhiều giống khoai 
tây đang thoái hóa dần. Mặt khác do nông dân vẫn 
sản xuất khoai tây chủ yếu là tự phát, quảng canh, 
chưa tiếp cận được quy trình kỹ thuật canh tác tiên 
tiến với nguồn giống khoai tây sạch bệnh với từng 
giống khoai tây mới nên hiệu quả trồng khoai tây 
không cao. Để giải quyết một phần khó khăn trên 
“Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng suất và 
chất lượng của các giống khoai tây mới nhập nội tại 
một số tỉnh phía Bắc” đã được thực hiện. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
- Giống khảo nghiệm: 4 giống khoai tây được 
nhâp nội từ Hà Lan và Australia là: Corsica (Hà Lan), 
Esmee (Hà Lan), Laudine (Hà Lan), Bliss (Hà Lan) 
và Bliss (Australia) cấp giống xác nhận. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 29 
- Giống đối chứng: Solara đã được trồng phổ 
biến ở các tỉnh phía Bắc có chất lượng tốt để làm chế 
biến ăn tươi. 
2.2. Phương pháp 
Thí nghiệm, đánh giá, theo dõi và chăm sóc trên 
đồng ruộng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia 
“Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị 
canh tác và sử dụng của giống khoai tây”, QCVN 01- 
59: 2011/BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp 
và PTNT [1]: 
a) Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn 
toàn (RCB), 3 lần nhắc lại (4 giống là công thức); 
trồng luống đôi, mỗi hàng 25 khóm, khoảng cách: 40 
cm x 30 cm; đặt củ giống 2 hàng so le, lấp đất 3-5 cm; 
mật độ: 166.000 cây/ha; phân bón (1 ha): 15 tấn phân 
chuồng hoai + 150 kg N + 120 kg P2O5 + 150 kg K2O. 
b) Chỉ tiêu theo dõi theo “Quy chuẩn kỹ thuật 
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử 
dụng của giống khoai tây”, QCVN 01-59: 
2011/BNNPTNT 
Thời gian xuống dây: (ngày). 
Sức sinh trưởng của cây: (điểm). 
Dạng cây: (mức độ biểu hiện). 
Dộ dài tia củ: (cm). 
Mức độ nhiễm sâu bệnh: bệnh mốc sương; đốm 
lá: 1- Không bị bệnh; 3- Nhẹ; 5- Trung bình; 7- Nặng; 
9- Rất nặng; rệp gốc, nhện; bọ trĩ: 0- Không bị bệnh; 
1- Nhẹ; 3- Một số cây bị hại; 5- Trung bình (tất cả các 
cây có lá bị hại); 7- Trên 50% số cây bị chết, số còn lại 
ngừng sinh trưởng; 9- Chết hoàn toàn. 
Đánh giá tính chịu hạn: điểm 1: không bị hại, 
điểm 2: hại nhẹ, phục hồi nhanh, điểm 3: hại trung 
bình, hồi phục chậm, điểm 4: hại nặng hồi phục kém, 
điểm 5: chết hoàn toàn. Năng suất củ tươi: Cân toàn 
bộ số củ ngay sau khi thu hoạch được trên ô thí 
nghiệm quy ra năng suất. 
Hàm lượng chất khô: áp dụng theo 
TCVN9935:2013. 
Hàm lượng tinh bột: áp dụng theo TCVN9934-
2013. 
Chất lượng nếm thử: điểm 1: rất ngon, điểm 2: 
ngon, điểm 3: trung bình, điểm 4: không ngon, điểm 
5: rất dở; Độ bở: điểm 1: bở, điểm 3: ít bở, điểm 5: 
không bở. 
c) Xử lý số liệu thí nghiệm theo chương trình 
IRRISTAT 5.0. 
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 
2.3.1. Địa điểm 
Trạm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây 
trồng Từ Liêm – Hà Nội. 
Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và Chuyển 
giao công nghệ Nông, Lâm nghiệp Bắc Giang (xã 
Bích Sơn, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang). 
Trung tâm Khuyến nông Thái Bình (xã Vũ Lạc, 
thành Phố Thái Bình). 
2.3.2. Thời gian nghiên cứu 
Vụ đông 2017: ngày trồng từ 4/11-6/12/2017. 
Vụ xuân 2018: ngày trồng 4-19/01/2018. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai 
tây nhập nội (Bảng 1) 
Bảng 1. Đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây nhập nội trong vụ đông 2017 và xuân 2018 tại một số 
tỉnh phía Bắc 
Thời gian xuống 
dây (ngày) 
Sinh trưởng của 
cây (3-5-7) 
Dạng cây Độ dài tia củ Tên giống 
Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông 
Solara (đ/c) 80 87 7 7 Đứng Đứng Ngắn Ngắn 
Corsica 80 82 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn 
Esmee 81 86 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn 
Laudine 81 86 7 7 Đứng Đứng Ngắn Ngắn 
Bliss 79 88 7 7 Đứng Đứng Trung bình Ngắn 
Số liệu ở bảng 1 cho thấy: 
- Thời gian xuống dây: Vụ xuân 2018, các giống 
nhập nội có số ngày xuống dây từ 79 - 81 ngày, tương 
đương giống Solara và vụ đông 2017 thời gian xuống 
dây từ 82-88 ngày, trong đó chỉ có giống Corsica 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 30 
ngắn ngày hơn giống Solara là 5 ngày, các giống 
khác có thời gian xuống dây tương đương Solara. 
- Sức sinh trưởng của cây: Các giống nhập nội 
khảo nghiệm có sức sinh trưởng tương đối tốt, đạt 
điểm 7, tương đương giống Solara trong cả vụ đông 
2017 và vụ xuân 2018. 
- Dạng cây: tất cả các giống khoai tây nhập nội 
đều có thân dạng đứng, như giống đối chứng Solara. 
- Độ dài tia củ: các giống khoai tây nhập nội 
khảo nghiệm đều có độ dài tia củ từ ngắn đến trung 
bình, đều dài hơn giống Solara. 
3.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống khoai 
tây nhập nội 
Bảng 2. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống khoai tây nhập nội tại một số tỉnh phía Bắc năm 2017 -2018 
Mốc sương 
(1- 9) 
Đốm lá 
(1-9) 
Vi rút (% số 
cây/ô) 
Héo xanh 
(% số cây/ô) 
Nhện trắng 
(0-9) 
Bọ trĩ 
(0-9) Tên giống 
Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông 
Solara 
(đ/c) 
1-3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-3 1 3 1 
Corsica 3 1-5 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 3-5 1 
Esmee 3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 1-5 1 
Laudine 3 1-3 1-3 1 0 0,2 0 0 1-5 1 3-5 1 
Bliss 1-3 1-3 1-3 1 0 0 0 0 1-5 1 3-5 1 
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: 
- Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): các 
giống khảo nghiệm nhiễm bệnh mốc sương nhẹ 
(điểm 1-3), chỉ có giống Corsica nhiễm trung bình 
(điểm 5) cao hơn giống Solara. 
- Bệnh đốm lá (Alternaria solani): các giống 
khoai tây nhập nội khảo nghiệm có mức độ nhiễm 
bệnh đốm lá nhẹ (điểm 1-3), tương đương giống 
Solara. 
- Bệnh vi rút, héo xanh (Pseudomonas 
solanacearumha y ralstoiria solanasearum. Erwinia 
ssp, corynebacterium spedonicum): các giống khoai 
tây nhập nội không thấy xuất hiện bệnh vi rút và bệnh 
héo xanh. 
- Nhện trắng (Polyphagonemus latus): Các giống 
khoai tây nhập nội khảo nghiệm nhiễm từ nhẹ đến 
trung bình (điểm 1-5). 
- Bọ trĩ (Frankiniella spp): Các giống tham gia 
khảo nghiệm mức độ nhiễm bọ trĩ từ điểm 3-5, cao hơn 
giống Solara. 
3.3. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai 
tây nhập nội mới 
Kết quả trình bày ở bảng 3 cho thấy: 
- Dạng củ: Giống Bliss có dạng củ tròn, các 
giống còn lại có dạng củ ovan. 
- Màu vỏ củ: Giống Esmee có vỏ củ màu đỏ, 
giống Bliss có vỏ củ màu kem nhạt, các giống còn lại 
có màu vỏ củ vàng tương tự như giống Solara. 
- Màu thịt củ: Giống Esmee, Solara và Laudine 
có thịt củ màu vàng đậm. Các giống còn lại có màu 
thịt củ màu kem nhạt đến vàng nhạt. 
- Độ sâu mắt củ: Các giống khảo nghiệm có độ 
sâu mắt củ từ nông đến rất nông, tương đương giống 
Solara. 
Bảng 3. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai 
tây nhập nội 
Tên 
giống 
Dạng 
củ 
Màu 
vỏ củ 
Màu thịt củ 
Độ sâu 
mắt củ 
Solara 
(đ/c) 
O van Vàng Vàng đậm Nông 
Corsica O van Vàng Vàng nhạt Nông 
Esmee O van Đỏ Vàng đậm Rất nông 
Laudine O van Vàng Vàng đậm Rất nông 
Bliss Tròn 
Kem 
nhạt 
Kem Nông 
3.4. Năng suất của các giống khoai tây nhập nội 
mới tại một số tỉnh phía Bắc 
Trong điều kiện thời tiết vụ đông 2017 và vụ 
xuân 2018, các giống khoai tây sinh trưởng và phát 
triển tốt, kết quả số liệu ở bảng 4 cho thấy: 
- Tại Hà Nội, vụ đông 2017 có 3 giống khoai tây 
nhập khẩu gồm: Esmee (28,2 tấn/ha), Laudine (27,8 
tấn/ha), Bliss (27,8 tấn/ha) có năng suất cao hơn 
giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở mức 
sai khác (P<0,05). Vụ xuân 2018 không có giống nào 
có năng suất cao hơn giống Solara, chỉ có 3 giống có 
năng suất tương đương giống Solara gồm: Esmee 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 31 
(27,1 tấn/ha), Laudine (27,5 tấn/ha), Bliss (27,1 
tấn/ha). 
- Tại Thái Bình, vụ đông 2017 có 01 giống khoai 
tây nhập khẩu Esmee (27,7 tấn/ha), có năng suất cao 
hơn giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở 
mức sai khác (P<0,05). Vụ xuân 2018 không có giống 
nào có năng suất cao hơn giống Solara, chỉ có 4 
giống có năng suất tương đương giống Solara gồm: 
Corsica (26,1 tấn/ha), Esmee (27,1 tấn/ha), Laudine 
(27,5 tấn/ha), Bliss (27,1 tấn/ha). 
- Tại Bắc Giang, vụ đông 2017 không có giống 
nào có năng suất cao hơn giống Solara, chỉ có 3 
giống có năng suất tương đương giống Solara gồm: 
Esmee (27,1 tấn/ha), Laudine (25,2 tấn/ha), Bliss 
(25,0 tấn/ha). Vụ xuân 2018, có 01 giống khoai tây 
nhập khẩu Esmee (27,7 tấn/ha), có năng suất cao 
hơn giống của giống đối chứng Solara có ý nghĩa ở 
mức sai khác (P<0,05). 
Tính năng suất trung bình tại 6 lượt điểm khảo 
nghiệm của 2 vụ xuân và đông cho thấy: Giống 
Esmee có năng suất trung bình 27,1 tấn/ha, vượt hơn 
giống đối chứng Solara là 7,1% và giống Bliss có năng 
suất trung bình 26,9 tấn/ha, vượt giống đối chứng 
Solara 6,3%. 
Bảng 4. Năng suất thực thu của các giống khoai tây mới vụ đông 2017 và vụ xuân 2018 
Năng suất (tấn/ha) 
Hà Nội Thái Bình Bắc Giang 
Tên giống 
Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông 
Năng suất 
TB 
(tấn/ha) 
Solara (đ/c) 27,0 25,5 24,6 24,7 25,2 24,8 25,3 
Corsica 24,0 22,8 26,1 21,9 24,6 22,2 23,6 
Esmee 27,1 28,2 25,6 27,7 26,7 27,1 27,1 
Laudine 27,5 27,8 25,4 24,6 26,3 25,2 26,1 
Bliss 27,1 27,8 26,9 25,5 29,4 25,0 26,9 
CV (%) 6,3 5,0 7,9 5,9 7,9 6,9 
LSD 0,05 2,9 2,2 3,5 2,5 3,6 2,9 
3.5. Chất lượng củ của các giống khoai tây nhập 
nội mới 
Bảng 5. Chất lượng củ các giống khoai tây đánh giá 
vụ đông 2017 tại Hà Nội 
TT 
Tên 
giống 
Độ 
ngon 
(1-5) 
Độ bở 
khi luộc 
(1-5) 
Hàm 
lượng 
chất khô 
(%) 
Hàm 
lượng 
tinh bột 
(%) 
1 
Solara 
(đ/c) 
1,6 2,4 18,55 12,41 
2 Corsica 2,9 2,4 19,92 12,41 
3 Esmee 2,3 3,5 18,31 14,02 
4 Laudine 2,2 2,4 19,54 14,56 
5 Bliss 2,9 1,4 20,15 13,48 
Kết quả nghiên cứu trình bày ở bảng 5 cho thấy: 
- Độ ngon: Giống Esmee, Laudine có chất lượng 
ăn tươi khá ngon (điểm 2,2-2,3), giống Bliss có độ 
ngon trung bình (điểm 2,9). 
- Độ bở khi luộc: Giống Bliss có độ bở (điểm 
1,4), tốt hơn đối chứng (Solara) và các giống khác. 
- Hàm lượng chất khô: Giống Bliss có hàm lượng 
chất khô 20,15%, cao hơn giống Solara và các giống 
khác; giống Laudine và Corsica có hàm lượng chất 
khô 19,54%. 
- Hàm lượng tinh bột: Giống Esmee và Laudine 
có hàm lượng tinh bột 14,02-14,56%, cao hơn giống 
Solara và các giống khác. Giống Bliss có hàm lượng 
tinh bột 13,48%. 
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu sinh trưởng, phát triển, năng 
suất và chất lượng 04 giống khoai tây nhập nội có 
nguồn gốc châu Âu và Australia trong 2 vụ xuân và 
đông tại các tỉnh phía Bắc đã xác định được 02 giống 
khoai tây bước đầu có triển vọng về sinh trưởng phát 
triển cũng như năng suất gồm: 
Giống Esmee: TGST 81-86 ngày, cây sinh trưởng 
khỏe, dạng cây đứng, tia củ trung bình, thích ứng 
cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất trung 
bình 27,1 tấn/ha, vượt hơn giống Solara 7,1%. Chất 
lượng thử nếm và độ bở sau luộc khá. 
Giống Bliss: TGST 79-88 ngày, cây sinh trưởng 
khỏe, dạng cây đứng, tia củ trung bình, thích ứng 
cao, nhiễm sâu bệnh hại ở mức nhẹ, năng suất trung 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 12/2020 32 
bình 26,9 tấn/ha, vượt đối chứng Solara 6,3%. Chất 
lượng thử nếm khá và độ bở sau luộc trung bình. 
4.2. Đề nghị 
- Tiếp tục khảo nghiệm cơ bản kết hợp với 
khảo nghiệm sản xuất tại các tỉnh phía Bắc đối 
với 4 giống khoai tây nhập nội trên. 
- Mở rộng sản xuất thử giống Esmee và Bliss 
trong vụ đông và vụ xuân tại các tỉnh phía Bắc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. Quy chuẩn 
kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và 
giá trị sử dụng của giống khoai tây- QCVN01-59: 
2011/BNNPTNT. 
2. Cục Trồng trọt, 2019. Báo cáo tổng kết công 
tác năm 2019 và triển khai kế hoạch 2020. 
3. Dự án Việt - Đức thúc đẩy sản xuất khoai tây 
(VGPPP), 2005. Kỹ thuật sản xuất khoai tây giống và 
khoai tây thương phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp 
Hà Nội. 
4. Dự án Việt - Hà Lan phát triển khoai tây, 2008. 
5. Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP), 2008. 
6. Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2009. 
RESEARCH, GROWTH, DEVELOPMENT, YIELD AND QUALITY OF IMPORT POTATO 
VARIETIES IN THE RED RIVER DELTA 
 Tran Quang Tho1, Le Quy Tuong1 
1 National centrer for plant testing 
Summary 
The purpose of the research is to evaluate the growth, development, yield and quality of the tubers of 4 
imported potato varieties, implemented in winter 2017 and spring 2018 in some Northern provinces. The 
evaluation results have identified two varieties of potatoes for good growth, development, high yield and 
quality, including: Esmee variety: growth time 81-86 days, healthy plants, standing trees, root tubers 
medium, highly adaptable, mild pest and disease infection, average yield of 27.1 tons/ha, higher than Solara 
variety by 7.1%; Quite good taste. Bliss variety: growth time 79-88 days, plants grow well, standing trees, 
medium tuber rays, highly adaptive, mild pest and disease infection, average yield 26.9 tons/ha, exceeding 
control Solara 6.3%. Quite good taste. 
Keywords: Imported potato varieties: Esmee, Bliss, short day, high yield, good quality. 
Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huệ 
Ngày nhận bài: 24/7/2020 
Ngày thông qua phản biện: 24/8/2020 
Ngày duyệt đăng: 31/8/2020 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_sinh_truong_phat_trien_nang_suat_va_chat_luong_cu.pdf