Nghiên cứu quy luật dịch chuyển than - đá và biện pháp kiểm soát gương hạ trần than nóc
1. Mối liên hệ giữa đất đá xung quanh và
trạng thái địa tầng tại gương
Kết quả khảo sát và quan trắc tại 29 gương
khai thác bằng phương pháp hạ trần than nóc
tại Trung Quốc cho thấy các đối tượng vỉa tiến
hành nghiên cứu bao gồm các vỉa dốc thoải, dốc
và dốc đứng, than từ mềm, trung bình đến cứng.
Đặc điểm cơ bản về trạng thái địa tầng và đất
đá xung quanh tại các khu vực vỉa như sau:
1. Tải trọng chống thấp, khoảng 2000kN/cột
chống và 3000-3700 kN/cột chống đối với vỉa
cứng (hình 1)
2. Độ bền chống các cột chống phía trước
lớn hơn các cột chống phía sau (dàn chống loại
bốn cột) và hệ số tải trọng động nhỏ, trung bình
khoảng 1,3.
3. Trong quá trình hoạt động, nhìn chung, tồn
tại hiện tượng cột chống giảm tải, và có thể tới
trên 12%.
4. Mối liên hệ giữa tải trọng chống ban đầu
và tải trọng công tác của cột chống là một hàm
tuyến tính, cụ thể là P = 125 + 1,276 P0 (hình 1).
Nhưng đối với gương cơ giới hóa thông thường
thì là một hàm logarit, cụ thể là P = A + BlgP0.
Điều này cho thấy việc tốc độ gia tăng của tải
trọng chống làm việc tại gương hạ trần than
không cao và tải trọng chống ban đầu của cột
chống hiển nhiên sẽ thấp hơn;
5. Ngoài ra, vẫn tồn tại một tải trọng va đập
nhỏ tại gương hạ trần than có vách cứng, các
cột chống gương hạ trần có vách khác chủ yếu
mang tải trọng tĩnh, xấp xỉ tải trọng của địa tầng
phía trên, không quá 2 lần chiều cao khai thác.
Nếu tăng chiều cao khai thác, hệ số giãn nở của
đất đá sau khi phá hỏa tăng lên, gần 1,4 - 1,5.
6. Có hai dạng cơ chế hạ trần và thu hồi
than nóc cơ bản, loại thứ nhất là hạ trần dầm
côngxon dạng bậc và thu hồi hình phễu, loại thứ
hai là hạ trần nửa vòm và thu hồi dạng vòm. Vì
góc gẫy của trần than lớn hơn 700- 800, nên gối
tựa dàn chống và chân vòm phía sau là khu vực
đã khai thác (hình 2 và 3).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu quy luật dịch chuyển than - đá và biện pháp kiểm soát gương hạ trần than nóc
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 47KHCNM SỐ 2/2019 * THÔNG TIN, TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU QUY LUẬT DỊCH CHUYỂN THAN - ĐÁ VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT GƯƠNG HẠ TRẦN THAN NÓC Song Xuanmin, Jin Zhongming, Wei Jinping Đại học Công nghệ Taiyuan Qian Minggao Đại học Công nghệ Khai thác Mỏ Trung Quốc 1. Mối liên hệ giữa đất đá xung quanh và trạng thái địa tầng tại gương Kết quả khảo sát và quan trắc tại 29 gương khai thác bằng phương pháp hạ trần than nóc tại Trung Quốc cho thấy các đối tượng vỉa tiến hành nghiên cứu bao gồm các vỉa dốc thoải, dốc và dốc đứng, than từ mềm, trung bình đến cứng. Đặc điểm cơ bản về trạng thái địa tầng và đất đá xung quanh tại các khu vực vỉa như sau: 1. Tải trọng chống thấp, khoảng 2000kN/cột chống và 3000-3700 kN/cột chống đối với vỉa cứng (hình 1) 2. Độ bền chống các cột chống phía trước lớn hơn các cột chống phía sau (dàn chống loại bốn cột) và hệ số tải trọng động nhỏ, trung bình khoảng 1,3. 3. Trong quá trình hoạt động, nhìn chung, tồn tại hiện tượng cột chống giảm tải, và có thể tới trên 12%. 4. Mối liên hệ giữa tải trọng chống ban đầu và tải trọng công tác của cột chống là một hàm tuyến tính, cụ thể là P = 125 + 1,276 P0 (hình 1). Nhưng đối với gương cơ giới hóa thông thường thì là một hàm logarit, cụ thể là P = A + BlgP0. Điều này cho thấy việc tốc độ gia tăng của tải trọng chống làm việc tại gương hạ trần than không cao và tải trọng chống ban đầu của cột chống hiển nhiên sẽ thấp hơn; 5. Ngoài ra, vẫn tồn tại một tải trọng va đập nhỏ tại gương hạ trần than có vách cứng, các cột chống gương hạ trần có vách khác chủ yếu mang tải trọng tĩnh, xấp xỉ tải trọng của địa tầng phía trên, không quá 2 lần chiều cao khai thác. Nếu tăng chiều cao khai thác, hệ số giãn nở của đất đá sau khi phá hỏa tăng lên, gần 1,4 - 1,5. 6. Có hai dạng cơ chế hạ trần và thu hồi than nóc cơ bản, loại thứ nhất là hạ trần dầm côngxon dạng bậc và thu hồi hình phễu, loại thứ hai là hạ trần nửa vòm và thu hồi dạng vòm. Vì góc gẫy của trần than lớn hơn 700- 800, nên gối tựa dàn chống và chân vòm phía sau là khu vực đã khai thác (hình 2 và 3). 2. Nghiên cứu kết cấu vách dựa trên mô hình tương đương Dựa trên các kết quả thử nghiệm 7 mô hình tương đương tại 5 mỏ, người ta đã phân loại 4 dạng kết cấu vách khác nhau là: 1. Kết cấu nửa vòm “dầm khối gạch” Khi vách trực tiếp tương đối dày, bị phá hủy sau khi than nóc được thu hồi. Vì không gian còn lại trong vùng đã khai thác nhỏ hơn chiều dày phá hỏa của vách chính 1 lần, nên có thể hình thành kết cấu cân bằng khớp của “dầm khối gạch”, như kết cấu vách của gương số Hình 1. Mối liên hệ giữa độ bền chống ban đầu và độ bền chống làm việc Hình 2. Kết cấu hạ trần thu hồi than tại mỏ Wangzhuang THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 48 KHCNM SỐ 2/2019 * THÔNG TIN, TƯ LIỆU 13306 tại mỏ Gushuyuan (Trung Quốc) (hình 4). 2. Kết cấu “dầm đá dịch chuyển ” như cầu vòm Nếu vách trực tiếp tương đối mỏng và vách cơ bản dày, thì vách trực tiếp bị phá hỏa sau khi thu hồi than nóc. Vì không gian còn lại của khu vực đã khai thác lớn hơn chiều cao phá hỏa của vách cơ bản 1 lần, nên rất khó nhận biết được trạng thái cân bằng khớp nối khi vách cơ bản bị phá hủy. Sau khi vách cơ bản bị phá hủy, tại các vị trí phía trước, trên vách trực tiếp và đằng sau, ở khu vực đã khai thác, dầm đá có khả năng tiếp tục chịu tải trọng của lớp mềm phía trên, như kết cấu vách của gương số 4309 tại mỏ Wangzhuang (Trung Quốc) (hình 5). 3. Kết cấu “dầm côngxon” Khi không có vách trực tiếp hoặc vách rất mỏng và cứng, thì không gian còn lại ở khu vực đã khai thác sau khi thu hồi than là rất lớn, hình thành dầm côngxon tới 15-25m kể từ gương sẽ đứt gẫy định kỳ, và khi nóc bị phá hỏa sẽ xuất hiện một tải trọng va đập . Dầm nhô ra sau khi phá hỏa không thể liên tục truyền tải trọng địa tầng phía trên, như kết cấu vách của gương số 8911 tại mỏ Xinzhouyao (Trung Quốc) (hình 6). 4. Kết cấu vòm áp lực Khi vách dày và mềm, nó nhanh chóng bị phá hủy sau khi than nóc bị thu hồi. Do những biến dạng, sụt lún và đứt gãy của than nóc ở phía trước, trên vách có thể xuất hiện các vết nứt và đứt gãy. Với kiểu thu hồi than nóc dạng vòm, cũng có thể hình thành kết cấu vòm cân bằng, chân vòm phía trước nằm phía trong gương, chân vòm phía sau là khu vực đã khai thác, như kết cấu vách của gương số 110 tại mỏ Weijiadi (Trung Quốc) (hình 7). 3. Mô hình cấu trúc kết hợp than đá tại gương hạ trần than 1. Kết cấu kết hợp “vòm-vòm” Kết cấu bao gồm phá hỏa nửa vòm, thu hồi vòm than nóc và kết cấu vòm áp lực nóc, (hình 8). Khi than nóc có độ cứng trung bình hoặc thấp, nóc mềm và dầy, giai đoạn trước biến dạng và đứt gẫy xuất hiện thêm nhiều vết nứt và hình thành kết cấu vòm cân bằng áp lực lên trên than nóc. Dựa trên quy luật vòm cân bằng tự nhiên, độ cao và chiều rộng vòm trên nóc thể hiện trong hệ thức sau: H = (b + M . ctga) /2 . tgφ (1) Trong đó, H – Chiều cao vòm; M - Chiều rộng vòm; b- Khoảng cách giữa gương và mặt Hình 3. Kết cấu hạ trần thu hồi than tại mỏ Wangzhuang Hình 4. Kết cấu dịch chuyển vách tại mỏ Gushuyuan Hình 5. Kết cấu dịch chuyển vách tại mỏ Wangzhuang Hình 6. Kết cấu dịch chuyển vách tại mỏ Xinzhuoyao THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 49KHCNM SỐ 2/2019 * THÔNG TIN, TƯ LIỆU bên bằn tải a - Góc của than- đá, thường là 450-550; φ – Góc ma sát trong của đá. Tải trọng lên cột chống bằng tải trọng tổng của than nóc và đá bị phá hủy trong vòm, là: P = M2 γ 2 + H.γ (kN/m 2) (2) Trong đó, M2, γ 2 - Chiều dày than nóc và tỷ trọng của nó; H, γ - Chiều cao vòm và tỷ trọng nóc Ví dụ như gương số 8316, H = 8,3 m và M2 = 2,4 m, như vậy P = 211kN/m2. Giá trị quan trắc là 186kN/m2. Như vậy, kết quả tính toán phù hợp với kết quả quan trắc. 2. Kết cấu kết hợp dầm khối vòm gạch Kết cấu gồm nửa vòm hạ trần than nóc, dạng vòm hoặc thu hồi trượt và cân bằng của dầm khối gạch trong vách cơ bản (hình 9). Khi độ cứng của than nóc nhỏ hơn mức trung bình, vách trực tiếp dày và vách cơ bản có thể xem như kết cấu cân bằng của dầm khối gạch, độ bền chống đáp ứng được điều kiện cân bằng nửa vòm của dầm khối gạch và có khả năng chịu được tải trọng của than nóc và vách trực tiếp: Pq = Q . [ 1 – L . tg(φ - q) /2 (H - S) ] /l (3) S = M - M2 . (1- K2) . Kp ’ - SH . (Kp - 1) (4) Trong đó, SH - Độ dày vách trực tiếp; K2 - Tỷ lệ thu hồi than nóc; Kp ’ vµ Kp - Hệ số giãn nở của than nóc và vách trực tiếp; Q - Trọng lượng đá của vách chính và tải trọng lên vách cơ bản; l - Khoảng cách điều chỉnh của gương L - Khoảng cách gia trọng định kỳ; q - Góc cắt của vách cơ bản; H - Vách cơ bản trong 1 lần chiều cao bị phá hóa S - Sụt lún tối đa do quay vách cơ bản gây ra. Tải trọng lên cột chống có thể được tính bằng công thức sau: P= M2 . γ 2 + Sh . γ + q/l + Pq (5) Trong đó, q – Tải trọng dầm côngxon của vách trực tiếp. Ví dụ, ở gương số 2311 của mỏ Shigejie, tải trọng của than nóc là 52 kN/m2, tải trọng của vách trực tiếp là 240 kN/m2, chiều cao phá hỏa của vách cơ bản là 3m và khu vực đã khai thác là 1m, khi đó Pq = 72 kN/m 2. Bằng tính toán, P = 364 kN/m2. Cường độ chống trung bình đạt 383 kN/m2, như vậy, kết quả tính toán phù hợp với kết quả quan trắc. 3. Kết cấu kết hợp dầm chuyển thành vòm Kết cấu bao gồm phá hỏa nửa vòm than nóc, thu hồi trượt hoặc dạng vòm và kết cấu “dầm đá dịch chuyển” của vách cơ bản như cầu-vòm (hình 10). Khi độ cứng của than nóc nhỏ hơn độ cứng trung bình, vách trực tiếp mỏng, vách cơ bản bị phá hủy theo lớp và không dễ dàng hình thành kết cấu cân bằng có khớp do khu vực đã khai thác lớn hơn độ dày phá hỏa của vách cơ bản một lần, khi đó vách cơ bản có thể xem như một kết cấu “dầm dịch chuyển” như cầu-vòm. Tải trọng lên cột chống theo “dầm dịch chuyển” là: Pc = L . H . γ /2 . l (6) Hình 7. Kết cấu dịch chuyển vách tại mỏ Weijiadi Hình 8. Kết cấu kết hợp “vòm-vòm” Hình 9. Kết cấu kết hợp dầm khối vòm gạch THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 50 KHCNM SỐ 2/2019 * THÔNG TIN, TƯ LIỆU Từ đó, tải trọng lên cột chống có thể được tính bằng công thức P = M2 . γ 2 + Sh. γ + L . H . γ / 2 . l (7) Tại gương số 4309 của mỏ Wangzhuang, tải trọng của than nóc là 52 kN/ m2, tải trọng vách trực tiếp là 175 kN/m2 và tải trọng lên cột chống theo cầu trước của vách cơ bản là 146,5 kN/m2, khi đó tải trọng chống theo tính toán là 373,5 kN/ m2. Vì lực cản quan sát được là 359,3 kN/m2, nên hai kết quả là phù hợp. 4. Kết cấu kết hợp “dầm côngxon - khối gạch dạng bước” Đây là kết cấu mà than nóc và vách trực tiếp được phá hỏa bằng dầm côngxon dạng bước, thu hồi than nóc dạng phễu và vách cơ bản hình thành kết cấu “dầm khối gạch” (hình 11). Trong điều kiện than nóc cứng, vách trực tiếp dày, phá hỏa nhiều lần và chiều cao phá hỏa của vách cơ bản lớn hơn 1 lần so với khoảng không còn lại ở khu vực đã khai thác, cột chống không chỉ chịu tải trọng của than nóc và vách trực tiếp mà còn chịu một lực để tạo sự cân bằng ở vách cơ bản. Trong khi đó, tải trọng than nóc và vách trực tiếp bao gồm tải trọng của phần dầm côngxon. Như vậy, tải trọng của than nóc là: PM = M2 . γ 2 + M 2 2 . γ 2 .ctga/2 .l (8) Tải trọng của vách trực tiếp là: Pz = Sh . γ + (Sh + 2M2). Sh . γ . ctga/2 . l (9) Vì vậy, tải trọng lên cột chống có thể được tính toán bằng: P = PM + Pz + Pq (10) Trong đó, Pq là lực cân bằng dầm khối gạch, giống như công thức (3) Tại gương số 13306 của mỏ Gushuyuan, tải trọng của than nóc là 48,4 kN/m2, tải trọng của vách trực tiếp là 381,5 kN/m2, lực cân bằng của dầm khối gạch là 42 kN/m2, khi đó tải trọng chống là 472 kN/m2. Tải trọng quan sát 482,6 kN/m2 cho thấy cơ bản các điều kiện trên phù hợp. 5. Kết cấu kết hợp “dầm côngxon- dầm chìa dạng bước” Trong kết cấu này, than nóc và vách được xem như dầm chìa dạng bước nghịch và vách cơ bản là “dầm đá dầm chìa” (hình 12). Kết cấu là dạng kết hợp than - đá trong điều kiện vỉa cứng và vách cứng. Để tính toán tải trọng va đập khi vách cứng bị phá hủy, có thể thiết lập các mô hình cơ học bằng cách sử dụng cân bằng tạm thời và lý thuyết điều khiển dầm côngxon phá hủy. Nếu P’ là độ bền chống lên vách cơ bản khi vách bị phá hủy, thì điểm tác động cách gương 1/3 khoảng cách. Q là lực bổ sung khi vách cơ bản bị phá hủy, q là trọng lượng của mỗi mét dầm côngxon. Trên cơ sở lý thuyết đàn hồi, ứng suất nằm ngang trong dầm côngxon là: sx = - 6q . x 2 . y/H3 + 4q . y3/H3 -3q . y/5 . H Để duy trì độ ổn định vách trong phạm vi điều khiển vách và nóc dầm côngxon ở khu vực đã khai thác, có thể phá hỏa chính xác ở vị trí cắt nóc. Cần thiết để sx tại điểm B đạt tới độ bền kéo khối đá st. Giả sử x = L - L1/3, y = - H/2 và sx = st, khi đó st = 3q (L - L1/3) 2/H2 - q/5 (11) P ’ = q.L1/3 + q (L - L1/3) + Q, Q = 3q (L - L1/3) 2 . L1 – q . L1/6 Vì vậy, P ’= q . L1/6 + q (L - L1/3) + 3q (L - L1/3) 2 . L1 (12) Từ công thức (11) có thể thu được phương trình sau: q (L - L1/3) 2 = H2 (s t+ q/5)/3 và q (L - L1/3) = H2(st + q/5)/3 (L - L1/3) Thay thế các thông số trên vào công thức (12), khi đó: P ’ = q . L1/6 + H 2(L + L1/3) . (st + q/5)/2 L1 (L - L1/3) (13) Hình 10. Kết cấu kết hợp dầm chuyển thành vòm Hình 11. Kết cấu kết hợp “dầm côngxon - khối gạch dạng bước” THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 51KHCNM SỐ 2/2019 * THÔNG TIN, TƯ LIỆU Tải trọng chống là: P = Pn + Pz + P ’/l (14) Trong đó, Pz, PM : Như trong công thức (8), (9); L: Khoảng cách gia trọng định kỳ; L = l + (M2 + Sh) . ctga; H: Độ cao phá hỏa một lần của vách cơ bản; Sh: Chiều dày phần vách dưới đã xử lý sơ bộ Tại gương số 8914 của mỏ Xinzhouyao, tải trọng than núc là 84kN/m2 , tải trọng than núc phần vỏch dưới đó xử lý sơ bộ là 190kN/m2 và tải trọng va đập của dầm cụngxon tạo ra bởi cột chống P’ là 546kN/m 2, khi đú tải trọng chống là P = 820kN/m2. Giỏ trị tớnh toỏn P tại gương là 6151kN/m2 và giỏ trị quan sỏt lờn tới 5885kN/ đơn vị. Vỡ vậy, về cơ bản, cả hai đều phự hợp. 6. So sánh giữa giá trị tính toán của các mô hình cấu trúc hỗn hợp và mô hình tải trọng đá đơn giản hóa Theo quan sát tại hiện trường và kết quả nghiên cứu mô hình tương đương, thông thường, xuất hiện hiện tượng chia lớp giữa vách thứ nhất và vách cơ bản tại khu vực điều khiển vách trong khai thác hạ trần than. Vì lý do này, cần xem xét ước tính tải trọng chống bằng cách tính độ cao phá hỏa của địa tầng bao phủ sao cho có thể hoàn toàn lấp kín khu vực đã khai thác. Công thức tính toán là: P = Kd . M . γ/(Kd - 1) (15) Trong đó, Kd: Hệ số trọng lượng, Kd = 1,3; Kp: Hệ số trọng lượng giãn nở của đá vách, Kp = 1,4 Các kết quả tính toán theo công thức (15) cho thấy thấy sai số trung bình khoảng 42,9%, trong khi đó, theo 5 loại phương trình cơ học kết cấu hỗn hợp kể trên thì sai số trung bình chỉ bằng 9,8% . Như vậy, lý thuyết về kết cấu hỗn hợp là hợp lý. 4. Kết luận Sử dụng mô hình cơ học của kết cấu hỗn hợp than - đá trong gương hạ trần than nóc để điều khiển nóc là khoa học và hợp lý. Áp dụng các phương pháp điều khiển này trong quá trình khai thác phá hỏa hạ trần than giúp đạt được năng suất và hiệu quả cao./. QUỐC TRUNG (Nguồn: Proceedings of ’99 International Workshop on Underground thick seam mining) Hình 12. Kết cấu kết hợp “dầm côngxon- dầm chìa dạng bước”
File đính kèm:
- nghien_cuu_quy_luat_dich_chuyen_than_da_va_bien_phap_kiem_so.pdf