Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế

Giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thị

trường lao động. Nguồn nhân lực chất lượng cao rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế

quốc tế. Bài viết trình bày lí thuyết liên quan đến năng lực và mô hình khả năng làm việc của sinh

viên tốt nghiệp. Từ đó, đề ra khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp liên quan đến kiến

thức, kĩ năng, phẩm chất và kinh nghiệm tích lũy từ cá nhân. Nghiên cứu này đã khảo sát mức độ

đồng ý và đánh giá, phân tích các nhân tố khẳng định trong mô hình năng lực cần thiết của sinh viên,

giúp các cơ sở đào tạo có được thông tin hữu ích để có những biện pháp giúp nâng cao năng lực của

sinh viên tốt nghiệp tiếp cận nhu cầu người sử dụng lao động.

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 1

Trang 1

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 2

Trang 2

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 3

Trang 3

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 4

Trang 4

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 5

Trang 5

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 6

Trang 6

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 7

Trang 7

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 8

Trang 8

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 9

Trang 9

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 3260
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế

Nghiên cứu năng lực cần thiết của sinh viên tốt nghiệp đại học khối ngành Kinh tế
v. Bên cạnh đó, phẩm chất đạo đức 
như: trung thực, thẳng thắn, chăm chỉ, nhiệt 
tình là yếu tố được người sử dụng lao 
động rất coi trọng. Mặt khác, kinh nghiệm 
làm việc của sinh viên tốt nghiệp ngành 
kinh tế cũng được người sử dụng lao động 
đòi hỏi khi tuyển dụng. Thông qua trao đổi 
và phỏng vấn, chúng tôi đã xác định được 
các nhu cầu của thị trường lao động hiện 
nay đối với sinh viên tốt nghiệp ngành kinh 
tế và những yêu cầu trên được thao tác hóa 
thành các biến quan sát đã được trình bày ở 
Mục 2.3. Chúng tôi tiến hành khảo sát định 
lượng thực hiện tại khu vực Thành phố Hồ 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 73 (01/2021) 
38 
Chí Minh với 3 đối tượng (Hình 4): sinh 
viên tốt nghiệp đang làm việc tại các doanh 
nghiệp, ngân hàng, công ty gồm Tài chính 
ngân hàng (85 sinh viên chiếm tỉ lệ 16.4%), 
Kế toán (96 sinh viên chiếm tỉ lệ 18.5%) và 
Quản trị kinh doanh (99 sinh viên chiếm tỉ 
lệ 19.1%); người sử dụng lao động bao gồm 
các cơ quan, công ty, xí nghiệp thuộc nhà 
nước (20 cơ quan chiếm tỉ lệ 3.9%), không 
thuộc nhà nước (44 công ty tư nhân chiếm 
tỉ lệ 8.5%) và cơ sở đào tạo là các trường 
đại học (gồm cán bộ quản lý 71 người 
chiếm tỉ lệ 13.7%, giảng viên 103 người 
chiếm tỉ lệ 19.9%). 
Hình 4: Thống kê số lượng đối tượng tham gia khảo sát 
2.4.2. Đánh giá của người sử dụng lao 
động về khung năng lực cần thiết 
Dựa vào Bảng 2, thống kê liên quan đến 
mô tả đánh giá của người sử dụng lao động 
về khung năng lực cần thiết cho sinh viên tốt 
nghiệp khối ngành kinh tế, cho thấy các tỷ lệ 
thống kê theo phần trăm có số lượng người 
đồng ý và hoàn toàn đồng ý khá cao. Cụ thể: 
Bảng 2. Đánh giá của người sử dụng lao động về năng lực cần thiết liên quan đến năng lực 
sinh viên tốt nghiệp 
STT 
Tiêu chí đối với sinh 
viên tốt nghiệp 
Hoàn toàn 
không đồng ý 
Cơ bản 
không đồng ý 
Phân 
vân 
Cơ bản 
đồng ý 
Hoàn toàn 
đồng ý 
1 Sự hiểu biết của sinh 
viên tốt nghiệp 
1.93% 4.44% 22.87% 47.46% 23.29% 
2 Kĩ năng làm việc 1.03% 3.96% 16.63% 48.66% 29.72% 
3 
Phẩm chất và đạo đức 
cá nhân 
1.67% 4.14% 18.88% 48.39% 26.92% 
4 Kinh nghiệm làm việc 1.54% 5.60% 22.11% 47.01% 23.75% 
LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
39 
Nhu cầu của thị trường lao động về 
hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp thể hiện 
sự đồng ý cao trong 6 biến quan sát được 
đưa ra trong việc khảo sát: cơ bản đồng ý 
47.46%, hoàn toàn đồng ý 23.29%; tuy 
nhiên 22.87% còn phân vân với yêu cầu 
sự hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp. 
Nhu cầu của thị trường lao động về kĩ 
năng, phẩm chất, kinh nghiệm làm việc, 
của sinh viên tốt nghiệp và uy tín của cơ sở 
đào tạo được sự đồng thuận cao chiếm tỉ lệ 
từ 70% đến 80% (ở cả 2 mức độ cơ bản 
đồng ý và hoàn toàn đồng ý) của các đối 
tượng khảo sát. Mức độ phân vân ở 2 yêu 
cầu gồm kinh nghiệm làm việc và chuẩn 
đầu ra chiếm tỉ lệ khoảng 22% và điều này 
chứng tỏ kinh nghiệm làm việc của sinh 
viên tốt nghiệp không phải là yếu tố then 
chốt trong quá trình tuyển dụng sinh viên 
tốt nghiệp. 
Hộp 1. Phỏng vấn sâu người sử dụng lao động 
2.5. Kiểm định mô hình năng lực 
sinh viên tốt nghiệp bằng phân tích nhân 
tố và hệ số tin cậy tổng hợp 
Nghiên cứu thực hiện đánh giá các 
thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng 
định CFA (Confirmatory Factor Analysis) 
trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM 
(Structural Equation Modeling). Phương 
pháp phân tích CFA có nhiều ưu điểm hơn 
so với phương pháp tính hệ số tương quan, 
cho phép kiểm định cấu trúc lý thuyết của 
các thang đo như mối quan hệ giữa một 
khái niệm nghiên cứu và các khái niệm 
khác mà không bị chênh lệch do sai số đo 
lường tạo ra. Theo lý thuyết kiểm định 
thang đo, mô hình lý thuyết được xem là 
phù hợp với thực tiễn nếu mức ý nghĩa p < 
0.05, 2 giá trị TLI và CFI có giá trị từ 0.9 
đến 1; df 2.0, RMSEA có giá trị < 0.08. 
Ngoài ra, theo tác giả Gerbring & 
Anderson (1988) thang đo đạt giá trị hội tụ 
khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo 
cao (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 
0.05) (Trích dẫn từ Nguyễn Khánh Duy, 
2009, tr.21). 
Qua phân tích nhân tố cho thấy có 4 
nhóm liên quan đến năng lực sinh viên tốt 
nghiệp khối ngành kinh tế: 
(Trưởng phòng Nhân sự, Công ty may mặc, nữ, 40 tuổi) 
“ Khi tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế, chúng tôi thường quan tâm 
đến các trình độ hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra, 
thương hiệu của cơ sở đào tạo cũng là điều chúng tôi lưu ý khi phỏng vấn sinh viên 
tốt nghiệp. Trong những năm qua sinh viên tốt nghiệp cũng dần dần đáp ứng được 
yêu cầu công việc, điểm mạnh của sinh viên tốt nghiệp là kiến thức lý thuyết của họ 
rất nhiều, khi nói đến nội dung thì họ đều biết. Tuy nhiên có điều còn hạn chế là khả 
năng ứng dụng chưa được tốt phải trải qua thời gian thử việc tại công ty”. 
(Trưởng phòng Nhân sự, Công ty Xuất nhập khẩu, nam, 43 tuổi) 
“ Điểm yếu của sinh viên tốt nghiệp là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào 
công việc. Ngoài ra, kĩ năng làm việc, khả năng giao tiếp và nắm bắt thông tin của 
sinh viên tốt nghiệp còn yếu chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Để cải thiện 
nâng cao chất lượng đào tạo thì việc hợp tác đào tạo giữa nhà trường và nhà doanh 
nghiệp (người sử dụng lao động) cần phải tăng cường hơn nữa”. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 73 (01/2021) 
40 
Nhóm 1, hiểu biết của sinh viên tốt 
nghiệp (HB1, HB2, HB3, HB4); 
Nhóm 2, kĩ năng làm việc của sinh viên 
tốt nghiệp (HB5, HB6, KN1, KN2, KN3, 
KN5, KN6, KN9, KN10, KN13, KN14); 
Nhóm 3, phẩm chất đạo đức của sinh 
viên tốt nghiệp (KN15, PC1, PC2, PC3, 
PC4, PC6); 
Nhóm 4, kinh nghiệm cá nhân của sinh 
viên tốt nghiệp (CL2, CL3, DR1, DR2, DR3). 
2.5.1. Thang đo mức độ sự hiểu biết 
của sinh viên tốt nghiệp 
Thang đo mức độ hiểu biết của sinh 
viên tốt nghiệp được đo lường với 4 biến 
quan sát: HB1, HB2, HB3, HB4. Từ kết 
quả phân tích Hình 4.1 cho thấy mức ý 
nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, 
CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết 
kiểm định thang đo. 
Mặt khác với 4 biến quan sát HB1, 
HB2, HB3, HB4 được rút trích và thang đo 
có giá trị trung bình trọng số là 0.75, do đó 
biến số dùng để đo sự hiểu biết của sinh 
viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, 
độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của 
sinh viên tốt nghiệp là 0.835 và phương sai 
trích là 67%. Vì vậy, thang đo mức độ sự 
hiểu biết của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu 
chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích. 
Hình 5. Kết quả phân tích CFA: Sự hiểu 
biết của sinh viên tốt nghiệp 
2.5.2. Thang đo mức độ kĩ năng làm 
việc của sinh viên tốt nghiệp 
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng 
làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo 
lường với 12 biến số quan sát: HB5, HB6, 
KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, KN9, 
KN10, KN13, KN14. Từ kết quả phân tích 
Hình 5 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, 
các thông số TLI, CFI, CMIN/df và 
RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định 
thang đo. 
Mặt khác với 12 biến quan sát HB5, 
HB6, KN1, KN2, KN3, KN4, KN5, KN6, 
KN9, KN10, KN13, KN14 được rút trích 
và thang đo có giá trị trung bình trọng số là 
0.63, do đó biến số dùng để đo kĩ năng và 
khả năng làm việc của sinh viên tốt nghiệp 
đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, độ tin cậy của 
thang đo kĩ năng làm việc của sinh viên tốt 
nghiệp là 0.887 và phương sai trích là 
51.3%. Vì vậy, thang đo mức độ kĩ năng 
làm việc của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu 
chuẩn về độ tin cậy và phương sai trích. 
Hình 6. Kết quả phân tích CFA: Kĩ năng 
của sinh viên tốt nghiệp 
2.5.3. Thang đo mức độ phẩm chất và 
đạo đức của sinh viên tốt nghiệp 
Thang đo mức độ kĩ năng và khả năng 
làm việc của sinh viên tốt nghiệp được đo 
lường với 6 biến số quan sát: KN15, PC1, 
PC2, PC3, PC4, PC6. Từ kết quả phân tích 
LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
41 
Hình 6 cho thấy mức ý nghĩa p = 0.000, 
các thông số TLI, CFI, CMIN/df và 
RMSEA đều thỏa lý thuyết kiểm định 
thang đo. 
Mặt khác, với 6 biến quan sát KN15, 
PC1, PC2, PC3, PC4, PC6 được rút trích 
thang đo phẩm chất của sinh viên tốt 
nghiệp có giá trị trung bình trọng số là 
0.685, do đó biến đo phẩm chất của sinh 
viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. Ngoài ra, 
độ tin cậy của thang đo sự hiểu biết của 
sinh viên tốt nghiệp là 0.841 và phương sai 
trích là 54.41%. Vì vậy, thang đo mức độ 
phẩm chất và đạo đức của sinh viên tốt 
nghiệp đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và 
phương sai trích. 
Hình 7. Kết quả phân tích CFA: 
Phẩm chất của sinh viên tốt nghiệp 
2.5.4. Thang đo mức độ kinh nghiệm 
của sinh viên tốt nghiệp 
Thang đo mức độ kinh nghiệm của 
sinh viên tốt nghiệp đối với sinh viên tốt 
nghiệp được đo lường với 5 biến số quan 
sát: CL2, CL3, DR1, DR2, DR3. Từ kết 
quả phân tích Hình 7, cho thấy mức ý 
nghĩa p = 0.000, các thông số TLI, CFI, 
CMIN/df và RMSEA đều thỏa lý thuyết 
kiểm định thang đo. 
Mặt khác, với 5 biến quan sát CL2, 
CL3, DR1, DR2, DR3 được rút trích thang 
đo kinh nghiệm làm việc của sinh viên tốt 
nghiệp có giá trị trung bình trọng số là 
0.66, do đó biến đo kinh nghiệm làm việc 
của sinh viên tốt nghiệp đạt giá trị hội tụ. 
Ngoài ra, độ tin cậy của thang đo kinh 
nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của sinh 
viên tốt nghiệp là 0.796 và phương sai trích 
là 55.38%. Vì vậy, thang đo mức độ kinh 
nghiệm của sinh viên tốt nghiệp đạt tiêu 
chuẩn về giá trị hội tụ, độ tin cậy và 
phương sai trích. 
Phỏng vấn tiếp xúc sinh viên tốt 
nghiệp các ngành kinh tế (có việc làm) cho 
thấy, kinh nghiệm làm việc có vai trò quan 
trọng. Sinh viên tốt nghiệp đại diện các 
ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh và Tài 
chính ngân hàng đều cho biết, các bạn khi 
nhận công việc rất bỡ ngỡ do chưa có kinh 
nghiệm làm việc và phải học thêm một số 
kiến thức. Bên cạnh đó, kết quả phân tích 
kinh nghiệm làm việc 2 tiêu chí: kinh 
nghiệm cá nhân do liên kết giữa lý thuyết 
và thực hành (CL2) và kinh nghiệm tích 
lũy trong quá trình thực tập (CL3) có trọng 
số thấp xấp xỉ 0.5 (Hình 7), mức độ cơ bản 
đồng ý và hoàn toàn đồng ý xấp xỉ 70% 
(Bảng 2) cho thấy, kinh nghiệm làm việc là 
một trong những yếu tố quan trọng trong 
nhu cầu của thị trường lao động đối với 
sinh viên tốt nghiệp. 
Hình 8. Kết quả phân tích CFA: 
Kinh nghiệm làm việc và chuẩn đầu ra của 
sinh viên tốt nghiệp 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 73 (01/2021) 
42 
2.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao 
năng lực sinh viên tốt nghiệp 
Thông qua nghiên cứu và kết quả khảo 
sát cho thấy, số lượng sinh viên tốt nghiệp 
ngày càng nhiều, phần lớn không tìm được 
việc làm; sinh viên tốt nghiệp có việc làm 
theo đánh giá của người sử dụng lao động 
thì chưa đáp ứng những yêu cầu về kĩ năng 
công việc, khả năng tự tin khi giao tiếp 
chưa cao. Đặc biệt, trình độ ngoại ngữ và 
công nghệ thông tin thấp, chưa đáp ứng 
yêu cầu của nhà tuyển dụng (Lê Chi Lan, 
Đỗ Đình Thái, 2015). Vì vậy, nghiên cứu 
đề xuất một số giải pháp tăng cường năng 
lực sinh viên tốt nghiệp như sau: 
Cần quan tâm và đầu tư hơn nữa công 
tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm thông 
qua các hoạt động thực tiễn tại các doanh 
nghiệp để người học tiếp cận vào môi 
trường làm việc ngay từ khi còn ngồi trên 
ghế nhà trường. 
Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng 
nhân lực cần thực hiện điều tra, phân tích 
và dự báo nhu cầu nhân lực, tránh tình 
trạng mất cân đối trong ngành nghề đào 
tạo. Phối hợp với các cơ quan chức năng có 
liên quan tổ chức điều tra về việc làm, dự 
báo nhu cầu nhân lực. 
Tăng cường sự phối hợp gắn kết giữa 
các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng 
lao động. Các kết quả có liên quan về chất 
lượng nguồn nhân lực cần được quan tâm 
tại các trường đại học, đây là kênh thông 
tin giúp các trường điều chỉnh quá trình 
đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội. 
Các trường đại học, cao đẳng tập trung 
nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng và 
phát triển chương trình đào tạo dựa trên 
yêu cầu của thị trường lao động, các cơ sở 
giáo dục cần tăng cường hơn mối quan hệ 
hợp tác giữa nhà trường và người sử dụng 
lao động. 
3. Kết luận 
Xu hướng phát triển giáo dục nhằm đạt 
đến mục tiêu là đáp ứng nhu cầu xã hội, vì 
vậy giáo dục đại học không những phải 
tăng về số lượng mà còn phải đảm bảo về 
chất lượng. Hiện nay, mức độ đáp ứng của 
sinh viên tốt nghiệp so với yêu cầu của 
người sử dụng lao động chưa cao, dẫn đến 
tình trạng sinh viên tốt nghiệp ra trường 
khi nhận việc làm phải qua một khóa đào 
tạo lại ngắn hạn, dẫn đến sự lãng phí rất 
lớn. Nghiên cứu đã đề xuất mô hình năng 
lực cần thiết cho sinh viên tốt nghiệp khối 
ngành kinh tế liên quan đến: kiến thức, kĩ 
năng, thái độ và kinh nghiệm cá nhân. Mô 
hình được đề xuất và lấy sự đánh giá của 
người sử dụng lao động cho thấy người sử 
dụng lao động, cựu sinh viên, giảng viên 
đều đồng ý cao. Ngoài ra, qua kết quả phân 
tích nhân tố, phân tích nhân tố khẳng định 
(CFA) của mô hình năng lực cần thiết cho 
sinh viên tốt nghiệp khối ngành kinh tế cho 
thấy các nhân tố đề xuất đều đạt tiêu chuẩn 
về độ tin cậy và phương sai trích. Vì vậy 
mô hình mang tính cần thiết và khả thi cao, 
mô hình này sẽ góp phần giúp các cơ sở 
đào tạo có thể tích hợp các năng lực cần 
thiết vào chuẩn đầu ra trong quá trình đào 
tạo, hướng đến mục tiêu giúp sinh viên tốt 
nghiệp hòa nhập nhanh chóng vào thị 
trường lao động đáp ứng nhu cầu của 
người sử dụng lao động. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Lee Harvey. (2000). New realities: The relationship between higher education and 
employment, Printed in the Netherlands, Kluwer Academic Publishers. 
LÊ CHI LAN - CỔ TỒN MINH ĐĂNG TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
43 
Lê Đình Lục. (2014). Đổi mới Đại học Việt Nam theo kinh tế thị trường định hướng xã hội 
chủ nghĩa, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học ở Việt 
Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI, tr.133-139. 
Lê Chi Lan, Đỗ Đình Thái (2015). Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt 
nghiệp (Nghiên cứu khối ngành kinh tế tại trường Đại học Sài Gòn). Đề tài nghiên 
cứu khoa học cấp trường mã số đề tà CS2014-44. 
Lê Thị Tuyết Hạnh. (2012). Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – Đào tạo Việt Nam – 
Đề xuất một số biện pháp từ nhận diện thực tiễn giáo dục, Tạp chí Giáo dục, Kì 1 - 
03/2012 (số 281), tr.9 -11. 
Nguyễn Thị Hằng. (2012). Quản lý đào tạo nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, Tạp 
chí Khoa học Giáo dục, tháng 7/2012, (số 82), tr.39-41. 
Phùng Hữu Phú (2014), Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học theo tinh thần Nghị 
quyết trung ương 8 khóa XI, Hội thảo khoa học, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục 
đại học ở Việt Nam theo tinh thần Nghị Quyết Trung ương 8 Khóa XI. (07/01/2013), 
tr.01-08. 
Võ Xuân Tiến. (2010). Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, Tạp chí 
Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5 (40), tr.263-269. 
Ngày nhận bài: 26/8/2020 Biên tập xong: 15/01/2021 Duyệt đăng: 20/01/2021 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_nang_luc_can_thiet_cua_sinh_vien_tot_nghiep_dai_h.pdf