Nghiên cứu lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị sản xuất, chế biến, tiêu thụ than và khoáng sản của TKV
Xây dựng, lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị sản xuất, chế biến, tiêu thụ than - khoáng
sản của TKV, tạo điều kiện nâng cao hệ số sử dụng các trang thiết bị, thời gian lao động, nhằm tăng
năng suất lao động, tăng sản lượng và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho các đơn vị. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị khai thác, chế biến, tiêu thụ than
và khoáng sản là rất cần thiết về mặt khoa học và thực tiễn đối với TKV.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị sản xuất, chế biến, tiêu thụ than và khoáng sản của TKV", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu lựa chọn chế độ công tác phù hợp cho các đơn vị sản xuất, chế biến, tiêu thụ than và khoáng sản của TKV
54 KHCNM SỐ 1/2021 * KINH TẾ MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ việc của các đơn vị Hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động trong ngành mỏ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố, bao gồm: 3.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên Vai trò của các điều kiện thiên nhiên đối với hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động và thiết bị là khách quan không thể phủ nhận. Trong công nghiệp khai thác mỏ, các vấn đề như vị trí khoáng sản, hàm lượng của quặng, độ nông sâu của các vỉa than, trữ lượng của các mỏ, chiều dày vỉa, độ dốc, độ kiên cố của đất đá; than, đều tác động đến khai thác, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị và người lao động, do đó, tác động đến NSLĐ. Như vậy, các yếu tố về điều kiện tự nhiên bao gồm điều kiện địa lý, khí hậu, điều kiện địa chất mỏ là các yếu tố quan trọng, cần phải đặc biệt tính đến trong các ngành khai thác than và khoáng sản ở nước ta. Tuy nhiên, đây là những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể tác động vào được. 3.2.2. Yếu tố công nghệ Các yếu tố điều kiện công nghệ khai thác đều có tác động đến thời gian làm việc của người lao động, tuy nhiên công nghệ vận tải ảnh hưởng không lớn lắm đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của ngưởi lao động. Các yếu tố này ảnh hưởng đến thời gian làm việc của người lao động chỉ dừng ở mức trên trung bình, riêng công nghệ vận tải ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động. 3.2.3. Yếu tố gắn với tổ chức và con người - Nhóm các yếu tố gắn với bản thân người lao động: Đây là nhóm các yếu tố quan trọng nhất liên quan đến người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc. Bao gồm kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, trạng thái sức khoẻ, thái độ lao động, kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm, sự gắn bó với doanh nghiệp Để tăng được hiệu quả sử dụng thời gian làm việc thì các yếu tố này phải được quan tâm đặc biệt và trước tiên. Vì cho dù khoa học kỹ thuật phát triển đến đâu đi chăng nữa cũng cần đến sự vận dụng của người lao động. Kỹ năng, kỹ xảo của người lao động phải tương ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. - Nhóm các yếu tố gắn với tổ chức sản xuất: Để nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc, nâng cao sức sản xuất thì việc tổ chức sản xuất, quản lý người lao động có vai trò quan trọng. Tổ chức quản lý hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc. - Các yếu tố gắn với điều kiện lao động: Việc di chuyển lên khai trường, tiếng ồn và nguy cơ xảy ra tai nạn là những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động. Cải thiện điều kiện lao động như điều kiện về chiếu sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi, thông gió, khói, các chất độc hại, khí độc hại, an toàn lao động ... sẽ tạo điều kiện không những làm tăng hiệu quả sử dụng thời gian làm việc mà còn tác động đến tâm lý, trạng thái của người lao động. Ngoài các yếu tố nêu trên, công tác quản trị doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động. Các đơn vị cũng cần có các giải pháp tác động vào hoạt động này để nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của người lao động 3.3. Những đặc điểm của đơn vị cần tính đến khi lựa chọn chế độ công tác Khi lựa chọn CĐCT của doanh nghiệp mỏ cần tính đến những đặc điểm có liên quan sau: - An toàn cho con người và thiết bị luôn là ràng buộc quan trọng trong lựa chọn CĐCT đặc biệt với các doanh nghiệp mỏ. Do vậy, lựa chọn CĐCT trước hết phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động và phòng chống cháy nổ với người và thiết bị; - Điều kiện mỏ địa chất phức tạp, tác động lớn và đột biến đến tình trạng kỹ thuật của thiết bị khiến chúng nhanh hỏng, đòi hỏi phải bố trí thời gian cho công tác bảo dưỡng sửa chữa ngoài kế hoạch; - Diện sản xuất phân tán dẫn đến khó phối hợp công tác giữa các khâu và quá trình theo không gian và thời gian đồng thời; - Dây chuyền sản xuất của mỏ khó thực hiện đồng bộ vì phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khoáng sàng. Điều này đòi hỏi ngoài việc thiết kế phù hợp cần tìm các giải pháp giảm thiểu sự lệch pha giữa CĐCT của các khâu liên quan trong dây chuyền sản xuất. - Yêu cầu về sử dụng tài nguyên tiết kiệm và có hiệu quả, vừa phải tính đến góc độ pháp lý vừa phải xem xét đến yếu tố đảm bảo các chỉ tiêu công nghệ và hiệu quả kinh tế; - Cần phải xem xét đến những quy định mang tính pháp lệnh riêng đặc thù của ngành. 4. Đề xuất các giải pháp để triển khai áp KHCNM SỐ 1/2021 * KINH TẾ MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 55 dụng các chế độ làm việc phù hợp cho các đơn vị sản xuất, chế biến, tiêu thụ than và khoáng sản của TKV Để triển khai áp dụng CĐCT phù hợp với các đơn vị trong ngành than và khoáng sản của TKV cần thay đổi thời gian làm việc trong ca từ 8 giờ lên thành 12 giờ. Việc thay đổi thời gian làm việc trong ca từ 8 giờ lên thành 12 giờ liên quan đến tất cả các hoạt động sản xuất trong đơn vị từ quản lý chung, điều hành sản xuất chung của đơn vị, tổ đội và các phân xưởng, vì vậy cần phải có các giải pháp phù hợp với việc triển khai áp dụng. Đối với các bộ phận không ảnh hưởng bởi chế độ công tác mới thì sẽ giữ nguyên như cán bộ nhân viên khối cán bộ quản lý, văn phòng. Đối với các bộ phận ảnh hưởng bởi chế độ công tác mới thì sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp như công nhân trực tiếp sản xuất tại các công trường, phân xưởng. 4.1. Các giải pháp về hoàn thiện, đổi mới quy định, quy chế nội bộ đơn vị Thay đổi các quy chế, quy định trong đơn vị: - Quy định về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi cho từng khối, từng bộ phận. - Quy định số giờ làm việc trong ca, số ca làm việc trong ngày đối với từng bộ phận. - Quy định về số ngày làm việc, số ngày nghỉ theo tháng. - Quy định về chế độ trả lương, thưởng kèm theo khi áp dụng CĐCT mới 4.2. Các giải pháp về sắp xếp lại tổ chức sản xuất và tổ chức lao động - Lập sơ đồ bố trí nhân lực: sắp xếp thời gian biểu đồ tổ chức. - Tổ chức nhân lực theo thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi trong ngày, tuần, tháng, năm. - Lập các lịch đi ca: thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, thời gian thực hiện các công việc trong ca. - Cơ cấu lại các bộ phận (gián tiếp, phục vụ, phụ trợ) phù hợp với thời gian ca làm việc của bộ phận lao động trực tiếp khi làm việc ca 12 giờ - Bố trí thiết bị: thiết bị huy động, thiết bị sửa chữa - Thay đổi thời gian thực hiện các dịch vụ cung cấp (nấu ăn, cấp phát vật tư, xăng dầu). - Đối với các bộ phận có liên quan trực tiếp tới các đối tác bên ngoài (kho vận, cảng) phải có các bố trí sao cho liên tục, không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các bên. - Bố trí nhân lực lao động trong các đơn vị phải gọn nhẹ khoa học, hợp lý, tăng số lao động trực tiếp giảm tối đa lao động phụ trợ gián tiếp. - Quản lý, điều hành bố trí sản xuất khoa học hợp lý - Trình độ chuyên môn và năng lực của người lao động phải đáp ứng yêu cầu làm chủ được công nghệ thiết bị. - Điều kiện làm việc, cơ chế chính sách về thu nhập tiền lương, tiền thưởng phải khuyến khích được người lao động tích cực sản xuất, tiết kiệm vật tư, nâng cao năng suất hiệu quả sử dụng thời gian, hiệu quả lao động. - Xây dựng lịch đi ca cụ thể cho các đơn vị như sau: + Đối với khối văn phòng: Theo quy mô đối tượng áp dụng và đối tượng áp dụng có sự trùng lặp hoàn toàn giữa chế độ công tác của toàn bộ khối văn phòng và chế độ công tác của người lao động làm việc trong bộ phận đó. Theo tính chất liên tục về thời gian: chế độ công tác không liên tục – tuần làm việc 5 ngày bắt đầu từ 8h00 đến 17h00 các ngày từ thứ hai đến thứ sáu, nghỉ thứ bảy, chủ nhật hàng tuần (ngoài ra thời gian nghỉ gián đoạn còn bao gồm các ngày nghỉ lễ tết và các ngày nghỉ khác theo quy định) Theo quy mô về thời gian: chế độ công tác tuần: 5 ngày/tuần; chế độ công tác ngày đêm: 1 Bảng 1. Lịch đi ca theo CĐCT mới của khối văn phòng Thời gian Thứ tự ngày trong tuần T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN 8:00- 17:00 A A A A A Nghỉ Nghỉ A A A A A Nghỉ Nghỉ A A A A A Nghỉ Nghỉ 17:00- 8:00 Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ Nghỉ 56 KHCNM SỐ 1/2021 * KINH TẾ MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ ca/ngày; chế độ công tác ca: 8h/ca Theo tính chất linh hoạt: chế độ công tác cố định. Do đặc thù của chế độ công tác khối văn phòng nên người lao động làm việc tại khối này không cần đảo ca, do vật không có chu kỳ đảo ca + Đối với khối sản xuất: Tổ chức ca làm việc 12h/ca, theo hai chế độ đảo ca (đảo ca thuận và đảo ca nghịch) * Chế độ đảo ca thuận Với chế độ công tác này: - Đối với toàn bộ khối sản xuất và máy móc thiết bị: Theo tính chất liên tục về thời gian: chế độ công tác tuần gián đoạn, tuần làm việc 4 ngày (tương đương 48 giờ/tuần), sau đó nghỉ 3 ngày; chế độ Bảng 2. Lịch đi ca theo CĐCT mới của khối sản xuất (đảo ca thuận) Thời gian Ngày trong chu kỳ đảo ca 1 2 n n+1 n+k n+k+1 n+k +2 n+k +n 2n+k +1 2n+k +k 2n+2k +1 2n+2k +2 2n+2k +n 3n+2k +1 3n+2k +2 Ca 1 A A A A nghỉ nghỉ nghỉ A A A A nghỉ nghỉ nghỉ A A A A nghỉ nghỉ nghỉ Ca 2 nghỉ nghỉ B B B B nghỉ nghỉ nghỉ B B B B nghỉ nghỉ nghỉ B B B B nghỉ Ca 1 C nghỉ nghỉ nghỉ C C C C nghỉ nghỉ nghỉ C C C C nghỉ nghỉ nghỉ C C C Ca 2 nghỉ nghỉ nghỉ D D D D nghỉ nghỉ nghỉ D D D D nghỉ nghỉ nghỉ D D D D Ca 1 A A A A nghỉ nghỉ nghỉ A A A A nghỉ nghỉ nghỉ A A A A nghỉ nghỉ nghỉ Ca 2 nghỉ nghỉ B B B B nghỉ nghỉ nghỉ B B B B nghỉ nghỉ nghỉ B B B B nghỉ Ca 1 C nghỉ nghỉ nghỉ C C C C nghỉ nghỉ nghỉ C C C C nghỉ nghỉ nghỉ C C C Ca 2 nghỉ nghỉ nghỉ D D D D nghỉ nghỉ nghỉ D D D D nghỉ nghỉ nghỉ D D D D Bảng 3. Lịch đi ca theo CĐCT mới của khối sản xuất (đảo ca nghịch) Thời gian Ngày trong chu kỳ đảo ca 1 2 i n+1 n+2 n+i n+n 2n+1 2n+2 2n+i 2n+n 1 2 3 Ca 1 A A A A B B B B C C C C D D D D A A A A B Ca 2 B B B B C C C C D D D D A A A A B B B B C Ca 1 C C C C D D D D A A A A B B B B C C C C D Ca 2 D D D D A A A A B B B B C C C C D D D D A Ca 1 B B B B C C C C D D D D A A A A B B B B C Ca 2 C C C C D D D D A A A A B B B B C C C C D Ca 1 D D D D A A A A B B B B C C C C D D D D A Ca 2 A A A A B B B B C C C C D D D D A A A A B KHCNM SỐ 1/2021 * KINH TẾ MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 57 công tác ngày đêm liên tục: 2 ca/ngày; Theo quy mô tính thời gian: chế độ công tác tuần: 4 ngày/tuần, chế độ công tác ngày đêm: 2 ca/ngày, chế độ công tác ca 12h/ca Theo tính chất linh hoạt: chế độ công tác cố định - Đối với người lao động làm việc trong khối sản xuất: Theo tính chất liên tục về thời gian: chế độ công tác tuần gián đoạn, tuần làm việc 4 ngày (tương đương 48 giờ/tuần), sau đó nghỉ 3 ngày; chế độ công tác ngày đêm gián đoạn: 1 ca/ngày Theo quy mô tính thời gian: chế độ công tác tuần: 4 ngày/tuần, chế độ công tác ngày đêm: 1 ca/ngày, chế độ công tác ca 12h/ca Theo tính chất linh hoạt: chế độ công tác cố định. Hình thức đảo ca: thuận (ca 1 ® ca 2 ® ca 1) Số ngày 1 lần đảo ca: 4 ngày Số ngày trở về ca cũ: 2x(4+3) = 14 ngày * Chế độ đảo ca nghịch Với chế độ công tác này: - Đối với toàn bộ khối sản xuất và máy móc thiết bị: Theo tính chất liên tục về thời gian: chế độ công tác liên tục – tuần 7 ngày, chế độ công tác ngày đêm gián đoạn: 2 ca/ngày Theo quy mô tính thời gian: chế độ công tác tuần:7 ngày/tuần, chế độ công tác ngày đêm: 2 ca/ ngày, chế độ công tác ca 12h/ca Theo tính chất linh hoạt: chế độ công tác cố định - Đối với người lao động làm việc trong khối sản xuất: Theo tính chất liên tục về thời gian: chế độ công tác tuần liên tục, tuần làm việc 7 ngày; chế độ công tác ngày đêm gián đoạn: 1 ca/ngày; Theo quy mô tính thời gian: chế độ công tác tuần: 7 ngày/tuần, chế độ công tác ngày đêm: 1 ca/ngày, chế độ công tác ca 12h/ca Theo tính chất linh hoạt: chế độ công tác cố định 5. Kết luận Qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tổ chức sản xuất và CĐCT trong lĩnh vực khai thác và chế biến than khoáng sản. Bài báo đã đề xuất thay đổi CĐCT thay đổi thời gian làm việc trong ca từ 8h x 3 ca thành 12h x 2 ca. Việc tính toán đã cho thấy việc thay đổi thời gian làm việc trong ca từ 8 giờ thành ca làm việc 12 giờ sẽ mang lại hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp trong công tác khai thác tại các mỏ lộ thiên và tuyển chế biến khoáng sản. Tài liệu tham khảo: [1]. Định mức lao động và năng suất một số thiết bị chủ yếu khai thác than hầm lò của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ĐM 2411/QĐ-TKV ngày 31/12/2019. [2]. Hướng dẫn định biên lao động theo mô hình mẫu của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam ĐM 2412/QĐ-TKV ngày 31/12/2019. [3]. Công ty Cổ phần than Đèo Nai, Cao Sơn, Cọc Sáu, Hà Tu, Núi Béo (2019, 2020) “Kế hoạch kỹ thuật công nghệ và Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.” [4]. PGS.TS Mai Quốc Chánh, (2000), Kinh tế lao động, Nxb Giáo dục Hà nội. [5]. TS.Vương Huy Hùng, ThS.Đặng Huy Thái, (2005), Tổ chức sản xuất doanh nghiệp mỏ, Nxb Giao thông vận tải. [6]. Trương Đoàn Thể, (2001), Quản trị sản xuất và tác nghiệp, Nhà xuất bản Giáo dục. [7]. PGS.TS. Ngô Thế Bính, Định mức lao động, Trường đại học Mỏ- Địa chất, Hà Nội 2008. [8]. PGS. TS. Nhân Văn Toán, (2000) Kinh tế quản trị doanh nghiệp công nghiệp, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà nội. [9]. Đặng Huy Thái (Chủ biên), Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 2001 [10]. Joseph W. Leonard (1991), Coal preparation; Society for Mining, Metallurgy and Exploration, Inc; Littleton, Colorado. [11]. OECD, 2012. Labour productivity indicators. [12]. Japan Coal Energy Center (2014), Technology Transfer Project on Clean Coal Technology - Coal Preparation Sector 58 KHCNM SỐ 1/2021 * KINH TẾ MỎ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Research on and selection of the suitable business fee mechanism for the coal and mineral production, processing and consumption units of Vinacomin Eng. Ton Thi Thu Huong - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology MSc. Tran Thi Thanh Huong, MSc. Dang Thi Thu Giang - Quang Ninh University of Industry Abstract: Development and selection of the suitable business fee mechanism for the coal minerals production, processing and consumption units of Vinacomin, conditions to improve the equipment usage coefficient, working time to increase the labor productivity, enhance the output and contribute to improve the production efficiency for the units. Therefore, the study and selection of the suitable business fee mechanism for the coal and minerals mining, processing and consumption units are very necessary in terms of the science and practice aspects for Vinacomin.
File đính kèm:
- nghien_cuu_lua_chon_che_do_cong_tac_phu_hop_cho_cac_don_vi_s.pdf