Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro ở một số giống lúa (Oryza sativar L.) phục vụ nghiên cứu chuyển gen
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa mới có năng suất cao, thích ứng với biến đổi khí hậu đang là thử thách đối với các nhà khoa học. Việc cần thiết phải ứng dụng các kỹ thuật hiện đại như chuyển gen, chỉnh sửa gen, đột biến định hướng, chỉ thị phân tử để đẩy nhanh quá trình tạo giống mới. Khả năng tái sinh in vitro ở cây lúa có vai trò quan trọng trong quá trình tạo giống thông qua mô sẹo (phôi soma). Tuy nhiên quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có giống và môi trường nuôi cấy. Đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 2,4-D, BAP và kinetin đến quá trình phát sinh mô sẹo, khả năng tái sinh in vitro của 4 giống lúa đang được trồng phổ biến ở khu vực phía Bắc gồm Nếp 87, Khang Dân, Bao thai và Đoàn Kết. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l 2,4-D thích hợp cho hình thành mô sẹo ở các giống lúa nghiên cứu, tỷ lệ mô sẹo dao động từ 78 đến 92%. Trong đó giống Khang Dân và Nếp 87 có tỷ lệ tạo mô sẹo lần lượt là 91 và 92% sau 28 ngày nuôi cấy. Tỷ lệ tái sinh chồi dao động từ 78 đến 83%, hệ số nhân chồi từ 4,3 đến 11,3 chồi/cụm mô sẹo trên môi trường MS + 1,0 mg/l BAP. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống này có thể là nguồn vật liệu tốt sử dụng trong các nghiên cứu tạo giống mới bằng kỹ thuật chuyển gen, chỉnh sửa gen
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro ở một số giống lúa (Oryza sativar L.) phục vụ nghiên cứu chuyển gen
ch sinh trưởng BAP hoặc kinetin ở các nồng độ 0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l để đánh giá khả năng tái sinh chồi ở các giống. Môi trường nuôi cấy được bổ sung 30 g/l đường, 6,5 g/l agar và điều chỉnh pH = 5,7 trước khi hấp khử trùng. Điều kiện nuôi cấy chiếu sáng 16 h/ngày, 25oC±2 trong 3-6 tuần. Công thức thí nghiệm được bố trí như sau: Công thức (CT) Nồng độ BAP hoặc kinetin CT1 0 mg/l CT2 0,5 mg/l CT3 1,0 mg/l CT4 1,5 mg/l CT5 2,0 mg/l Tỷ lệ tái sinh chồi được tính như sau: Số mẫu tái sinh chồi Tỷ lệ tái sinh chồi (%) = Số mô sẹo nuôi cấy x 100 (%) Ghi chú: Môi trường MS gồm: MS (Murashige và Skoog, 1962) + MS vitamin + 100 mg/l Myoinostol + 30g/l đường. Mỗi công thức thí nghiệm tiến hành theo dõi 100 mẫu. 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2003 và IRRISTAT 5.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Ảnh hưởng của 2,4-D đến khả năng tạo mô sẹo Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tạo mô sẹo có sự khác biệt trên môi trường 2,4-D. Ở nồng độ 1,0 mg/l 2,4-D các giống có tỷ lệ mô sẹo dao động từ 78 đến 88%. Tỷ lệ mô sẹo tăng lên đáng kể trên môi trường 2,0 mg/l 2,4-D, dao động từ 78 đến 92%. Tuy nhiên tỷ lệ này giảm ở nồng độ 3,0 mg/l 2,4-D. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng tạo mô sẹo có sự khác nhau giữa các giống. Trong khi giống Đoàn Kết cho tỷ lệ tạo mô sẹo cao ở nồng độ 1,0 mg/l (88%), các giống còn lại cho tỷ lệ tạo mô sẹo cao ở nồng độ 2,0 mg/l, lần lượt là Nếp 87 (92%), Khang Dân (91%), Bao thai (82%) (Bảng 2, hình 1). Khả năng tái sinh mô sẹo ở lúa phụ thuộc chủ yếu vào môi trường nuôi cấy và bản chất di truyền của giống. Cao Lệ Quyên và cộng sự (2008) nghiên cứu khả năng tái sinh mô sẹo của 59 giống lúa trên môi trường MS cho thấy có 32 giống có khả năng hình thành mô sẹo, dao động từ 30 đến 98% trên môi trường MS bổ sung 2,0 mg/l 2,4-D và 19 giống lúa không tái sinh mô sẹo trên các loại môi trường thử nghiệm. Tương tự, Phan Thị Thu Hiền (2012) nghiên cứu khả năng tạo mô sẹo của 31 giống lúa nương thu thập tại khu vực miền núi phía Bắc trên các môi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 13 trường khác nhau cho thấy tỷ lệ tạo mô sẹo dao động từ 28,3 đến 85%. Phan Thị Hương và cộng sự (2014) nghiên cứu khả năng tạo mô sẹo của 7 giống lúa, trong đó có 5 giống thuộc loài phụ japonica và 2 giống indica. Kết quả cho thấy tỷ lệ tái sinh mô sẹo dao động từ 53 đến 86,7% trên môi trường MS bổ sung 2-3,0 mg/l 2,4-D. Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy ở nồng độ 1,0 mg/l 2,4-D là phù hợp để tạo mô sẹo ở giống lúa Đoàn Kết. Các giống còn lại bao gồm Bao thai, Khang Dân, Nếp 87 cho tỷ lệ mô sẹo cao ở nồng độ 2,0 mg/l 2,4-D. Bảng 2. Ảnh hưởng của 2,4-D đến tỷ lệ tái sinh mô sẹo ở một số giống lúa (sau 14 ngày) Giống Bao thai Đoàn Kết Khang Dân Nếp 87 2,4-D (mg/l) Tỷ lệ (%) Hình thái mô sẹo Tỷ lệ (%) Hình thái mô sẹo Tỷ lệ (%) Hình thái mô sẹo Tỷ lệ (%) Hình thái mô sẹo 0 0 - 0 - 0 - 0 - 1,0 78a + 88a +++ 86a ++ 80a +++ 2,0 82b ++ 78b ++ 91b ++ 92c +++ 3,0 81b ++ 63c + 85a +++ 85b ++ Ghi chú: -: Không phát sinh mô sẹo; +++: mô sẹo màu vàng tươi, độ đồng đều cao; ++: Mô sẹo màu vàng nhạt, kích thước không đồng đều; +: Mô sẹo màu trắng đục, mềm, kích thước rời rạc; các chữ cái a, b, c, d khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức với mức ý nghĩa α<0,05 từ kết quả phân hạng Duncan. Hình 1. Mô sẹo tái sinh sau 14 ngày trên môi trường MS 2,0 mg/l 2,4-D của một số giống lúa (A) Bao thai, (B) Đoàn Kết, (C) Khang Dân, (D) Nếp 87 3.2. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng tái sinh chồi Bảng 3. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng tái sinh ở một số giống lúa Giống Bao thai Đoàn Kết Khang Dân Nếp 87 Kinetin (mg/l) Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo 0 0 - 0 - 0 - 0 - 0,5 43a 7,3 31a 4,9 17a 9,3 36a 6,3 1,0 56c 10,2 45b 7,6 21b 8,2 61b 8,4 1,5 63d 9,2 62d 7,9 58d 11,2 70c 9,8 2,0 49b 9,8 51c 8,8 31c 7,2 67d 6,7 Ghi chú: Các chữ cái a, b, c, d khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức với mức ý nghĩa α<0,05 từ kết quả phân hạng Duncan. A B C D KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 14 Hình 2. Mô sẹo tái sinh chồi trên môi trường kinetin 1,5 mg/l sau 28 ngày nuôi cấy: (A) Bao thai, (B) Đoàn Kết, (C) Khang Dân, (D) Nếp 87 Để đánh giá khả năng tái sinh cây in vitro, mô sẹo màu vàng tươi, kích thước đồng đều được chuyển sang môi trường bổ sung kinetin ở các nồng độ từ 0,5 đến 2,0 mg/l. Kết quả cho thấy, sau 28 ngày nuôi cấy mô sẹo có khả năng tái sinh cây ở môi trường bổ sung kinetin ở các nồng độ từ 0,5 đến 2,0 mg/l. Tuy nhiên tỷ lệ tái sinh cây in vitro có sự khác nhau ở các nồng độ kinetin. Nhìn chung cả 4 giống lúa đều có tỷ lệ tái sinh cao nhất ở nồng độ kinetin 1,5 mg/l, dao động từ 58 đến 70%. Trong đó giống Nếp 87 có tỷ lệ tái sinh cao nhất (70%), tiếp đến là các giống Bao thai (63%), Đoàn Kết (62%) và Khang Dân (58%). Số chồi trung bình từ 7,9 đến 11,2 chồi/cụm mô sẹo ở nồng độ kinetin 1,5 mg/l tùy từng giống (Bảng 3, hình 2). 3.3. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh chồi Tương tự như kinetin, thí nghiệm cũng tiến hành đánh giá ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh chồi. Tỷ lệ tái sinh chồi thay đổi trên môi trường có nồng độ kinetin khác nhau, dao động từ 46 đến 79% đối với giống lúa Bao thai, 45 đến 78% ở giống Đoàn Kết, 34 - 79% ở giống Khang Dân và 36 đến 83% đối với giống lúa Nếp 87. Các giống lúa đều có tỷ lệ tái sinh tốt nhất ở nồng độ kinetin 1,0 mg/l sau 28 ngày nuôi cấy, dao động từ 78 đến 83%. Số chồi/cụm mô sẹo dao động từ 4,3 đến 11,3 chồi. Trong đó giống lúa Nếp 87 có số chồi/cụm mô sẹo cao nhất (11,3 chồi), tiếp đến là giống Đoàn Kết (6,6 chồi), Khang Dân (5,2 chồi), Bao thai (4,3 chồi) (Bảng 4, hình 3). Bảng 4. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tái sinh chồi một số giống lúa Giống Bao thai Đoàn Kết Khang Dân Nếp 87 BAP (mg/l) Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo Tỷ lệ (%) Số chồi/cụm mô sẹo 0,0 0 0 0 0 0 0 0 - 0,5 46a 1,3 45a 2,3 34a 2,3 36a 3,4 1,0 79c 4,3 78c 6,6 79d 5,2 83d 11,3 1,5 74c 3,6 64b 4,3 56b 4,3 74c 5,3 2,0 56b 3,5 66b 4,2 64c 3,3 65b 2,3 Các chữ cái a, b, c, d khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các công thức với mức ý nghĩa α<0,05 từ kết quả phân hạng Duncan. Hình 3. Mô sẹo tái sinh chồi trên môi trường BAP 1,0 mg/l sau 28 ngày nuôi cấy (A) Bao thai, (B) Đoàn Kết, (C) Khang Dân, (D) Nếp 87 D A B C B D A C KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 15 Nhiều nghiên cứu cho rằng khả năng tái sinh in vitro ở lúa phụ thuộc vào giống và chất kích thích sinh trưởng (Cao Lệ Quyên và cộng sự, 2008, Phan Thị Hương và cộng sự 2014). Từ kết quả nghiên cứu tái sinh in vitro của 7 giống lúa Phan Thị Hương và cộng sự (2014) kết luận rằng BAP có khả năng tái sinh tốt hơn kinetin. Trên môi trường bổ sung 3,0 mg/l BAP toàn bộ (100%) mô sẹo có khả năng tái sinh cây, số chồi/cụm mô sẹo từ 13,67 đến 16,33 chồi. Trong khi đó trên môi trường kinetin tỷ lệ mô sẹo tái sinh chỉ đạt từ 2,67 đến 11,67%, số chồi/cụm mô sẹo chỉ đạt 0,1-0,3 chồi tùy từng giống (Phan Thị Hương và cộng sự, 2014). Để nâng cao khả năng tái sinh, một số công bố cho rằng có thể sử dụng kết hợp các chất kích thích sinh trưởng như 2,4-D, NAA với BAP và kinetin. Mannan et al. (2013) cho rằng cần phải bổ sung 2,4-D vào môi trường tái sinh đối với các giống lúa Kalijira và Chinigura, BR29, IR64. Phan Thị Hương và cộng sự (2014) bổ sung NAA vào môi trường tái sinh cho hiệu quả cao đối với giống J02 và Hương cốm. Hiệu quả chuyển gen ở cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hệ thống tái sinh in vitro tạo cây hoàn chỉnh có vai trò quyết định. Để thu được cây chuyển gen thông thường phải qua nhiều giai đoạn nuôi cấy và chọn lọc các tế bào mang gen bằng các kháng sinh như hygromycin, kanamycin, glufosinate... vì vậy giống có khả năng tái sinh cây tốt, tỷ lệ chồi tái sinh cao sẽ tăng tỷ lệ chọn lọc được chồi chuyển gen. Do đó việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh in vitro và lựa chọn được vật liệu tái sinh tốt có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu chuyển gen ở cây lúa. Từ kết quả nghiên cứu tái sinh ở 4 giống lúa Bao thai, Đoàn Kết, Khang Dân và Nếp 87 cho thấy, các giống đều có khả năng tái sinh tốt trên môi trường BAP và kinetin. Môi trường tái sinh bổ sung 1,0 mg/l BAP cho hiệu quả tái sinh tốt hơn các môi trường còn lại. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả tái sinh ở các giống lúa trên có thể tiến hành thử nghiệm kết hợp BAP, kinetin và NAA ở giai đoạn tái sinh từ đó tối ưu quy trình tái sinh in vitro phục vụ cho các nghiên cứu chuyển gen. 4. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro từ mô sẹo của 4 giống lúa Bao thai, Đoàn Kết, Khang Dân và Nếp 87 cho thấy: - Môi trường MS cơ bản + 100 mg/l myoinostol + 30 g/l đường + 6,5 g/l agar (pH=5,6) bổ sung 1,0 mg/l 2,4-D là phù hợp để tạo mô sẹo ở giống lúa Đoàn Kết. Các giống lúa Bao thai, Khang Dân, Nếp 87 cho tỷ lệ mô sẹo cao ở nồng độ 2,0 mg/l 2,4-D. - Khả năng tái sinh in vitro từ mô sẹo trên môi trường MS cơ bản + 100 mg/l myoinostol + 30 g/l đường + 6,5 g/l agar bổ sung 1,5 mg/l kinetin cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất ở giống Nếp 87 (70%), tiếp đến là các giống Bao thai (63%), Đoàn Kết (62%) và Khang Dân (58%). - Khả năng tái sinh in vitro từ mô sẹo trên môi trường MS cơ bản + 100 mg/l myoinostol + 30 g/l đường + 6,5 g/l agar bổ sung 1,0 mg/l BAP cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất ở giống Nếp 87 (83%), tiếp đến là các giống Khang Dân (79%), Bao thai (79%), Đoàn Kết (78%). LỜI CẢM ƠN Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa học và Công nghệ đã cấp kinh phí cho đề tài hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương giữa Trường Đại học Quốc gia Kyungpook Hàn Quốc và Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. Mã số HNQT/SPĐP/13.19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Lệ Quyên, Lê Kim Hoàn, Lê Huy Hàm, Phạm Xuân Hội (2008). Nghiên cứu khả năng tái sinh cây lúa từ phôi của tập đoàn các giống lúa Việt Nam nhằm phục vụ cho công tác chuyển gen. Tạp chí Sinh học 30 (3): 141-147. 2. Daisuke Fujita, Kurniawan Rudi Trijatmiko, Analiza Grubanzo Tagle, Maria Veronica Sapasap, Yohei Koide, Kazuhiro Sasaki, Nikolaos Tsakirpaloglou, Ritchel Bueno Gannaban, Takeshi Nishimura, Seiji Yanagihara, Yoshimichi Fukuta, Tomokazu Koshiba, Inez Hortense Slamet-Loedin, Tsutomu Ishimaru and Nobuya Kobayashi (2013). NAL1allele from a rice landrace greatly increases yield in modern indica cultivars. PNAS Early Edition, 1 - 6. 3. Sahoo Khirod K, Amit K Tripathi, Ashwani Pereek, Sudhir K Sopory and Sneh L Singla Pareek (2011). An imoroved protocol for efficient transformation and regeneration of diverse indica rice cultivars. Plant methods, 2 - 11. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 16 4. Mannan M. A., Sarker T. C, Akhter M. T, Kabir A. H and Alam M. F. (2013). Indirect plant regeneration in aromatic rice (Oryza sativa L.) var. “Kalijira” and “Chinigura”. Acta agriculturae Slovenica 101 (2): 231 – 238. 5. Murashige T. and Skoog F. (1962). A revised medium for rapid growth andbioassays with tobacco tissue culture. Physiologia Plantarum, 15 (3): 473 - 479. 6. Phan Thị Hương, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Tràng Hiếu, Ninh Thị Thảo (2014). Xây dựng hệ thống tái sinh in vitro trên cây lúa. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2014, tập 12, số 8: 1249 - 1257. 7. Phan Thị Thu Hiền (2012). Khả năng tạo callus và tái sinh cây của tập đoàn 31 giống lúa nương miền Bắc Việt Nam phục vụ công tác chuyển gen. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 10(4): 567-575. 8. Yukoh Hiei and Toshihiko Komari (2006). Improved protocol for transformation of indica rice mediated by Agrobacterium tumefaciens. Plant cell, Tissue and Organ culture 85: 271-283. 9. Yukoh Hiei and Toshihiko Komari (2008). Agrobacterium – mediated transformation of rice using immature embryos or calli induced from mature seed. Nature protocols, Vol 3, No 5. 824 - 834. 10. Zhang H (2013). Simultaneous improvement and genetic dissection of grain yield and its related traits in a backbone parent of hybrid rice (Oryza sativa L.) using selective introgression. Mol Breed 31 (1): 181-194. STUDY ON IN VITRO REGENERATION IN SOME RICE (Oryza sativar L.) CULTIVARS FOR TRANSFORMATION APPROACH La Van Hien1, Nguyen Van Thanh1, Nguyen Xuan Vu1, Bui Tri Thuc1, Nguyen Thi Tinh1, Ngo Xuan Binh1, 2, Nguyen Tien Dung1* 1Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 2Ministry of Science and Technology 1Email: nguyentiendung@tuaf.edu.vn Summary Rice is one of main staple crops in Vietnam, however, recent years the adverse impacts of climate changes such as drought, salinity, high temperature, have been effecting on rice yield and production. Study on rice breeding with high yield, and adaptation to climate changes is a challenge for scientist. It is necessary application of modern biotechnologies as genome editing, transformation, target mutation or molecular assisted selection (MAS) to improve the efficiency of rice breeding. In rice, the ability of in vitro regeneration plays critical roles in the breeding process through somatic embryo (callus) that have reported be affected by some factors including genotypes and medium culture. In this study we carried out the series of experiments for evaluating the impact of 2.4-D, BAP and kinetin on callus induction, in vitro shoot regeneration of 4 rice cultivars growing in Northern mountain region: Doan Ket, Bao thai, Khang Dan and Nep 87. The results showed that MS medium supplemented 2 mg/l 2.4-D gave highest percentage of callus induction for all tested cultivars, range 78 to 92%. Of which Khang dan and Nep 87 showed the rate of callus induction higher than the others, 91% and 92% respectively after 28 days cultured. Shoot regeneration rate was range from 78 to 83% with 4.3 to 11.3 shoot number per callus cluster on MS + 1 mg/l BAP medium. Results indicated that those rice cultivars can be used as material explant for rice breeding using transformation or genome editing techniques. Keywords: BAP, callus, in vitro, kinetin, 2,4-D. Người phản biện: PGS.TS. Khuất Hữu Trung Ngày nhận bài: 18/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 19/10/2020 Ngày duyệt đăng: 26/10/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_kha_nang_tai_sinh_in_vitro_o_mot_so_giong_lua_ory.pdf