Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh
Bài báo tổng quan một số kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm áp dụng công nghệ khấu than
cơ giới hóa lò chợ giàn chống trong điều kiện vỉa than dày trung bình đến dày, dốc lớn tại một
số mỏ hầm lò tại Trung Quốc và đánh giá điều kiện địa chất – kỹ thuật mỏ các mỏ hầm lò vùng
Quảng Ninh. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và kết quả, kinh nghiệm áp dụng công nghệ khấu
than cơ giới hóa, bài báo đề xuất lựa chọn 02 sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa xem xét
áp dụng cho điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, đặc biệt là các mỏ hầm lò thuộc Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đề xuất lựa chọn công nghệ khấu than cơ giới hóa lò chợ chống giữ bằng giàn chống trong điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 45° tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh
MỎ Danh, Dương Huy, Nam Mẫu, Quang Hanh, v.v... (bảng 1). Kết quả đánh giá điều kiện địa chất cho thấy, trữ lượng các vỉa than vỉa trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m) góc dốc ≥ 45° tại các mỏ hầm lò lớn thuộc vùng Quảng Ninh tập trung nhiều hơn ở miền góc dốc 45 ÷ 600 với 21,2 triệu tấn, chiếm 67,2% tổng trữ lượng được đánh giá, tiếp đến là phần trữ lượng thuộc miền góc dốc 65 ÷ 750 với 32,8%. Trữ lượng có góc dốc trên 750 tồn tại ở một số phạm vi nhỏ ở một số mỏ như Nam Mẫu, Vàng Danh và đã được huy động khai thác trong giai đoạn trước đây. Về yếu tố chiều dày, trữ lượng chủ yếu phân bố trong miền chiều dày 1,6 ÷ 3,5m với 19,5 triệu tấn, chiếm 61,2% tổng trữ lượng, miền trữ lượng thuộc phạm vi 3,5 ÷ 6,0m chỉ chiếm 38,8% tổng trữ lượng phạm vi đánh giá (hình 1). Kết quả đánh giá cũng cho thấy, điều kiện địa chất vỉa than dày trung bình đến dày, góc dốc ≥ 450 tại các mỏ hầm lò lớn vùng Quảng Ninh thuộc loại phức tạp đến rất phức tạp, mức độ biến động về chiều dày và góc dốc vỉa lớn, thậm chí thay đổi theo từng vỉa, từng khu vực khoáng sàng trong phạm vi nhỏ. Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng công nghệ cơ giới hóa. Vì vậy, công nghệ cơ giới hóa khấu than được lựa chọn phải có tính linh hoạt để phù hợp với đặc điểm điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, góc dốc lớn tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. 3. Nghiên cứu đề xuất công nghệ khấu than cơ giới hóa phù hợp với điều kiện địa chất kỹ thuật các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh Bảng 1. Tổng hợp trữ lượng vỉa than trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m), góc dốc ≥ 45° tại các mỏ hầm lò lớn thuộc vùng Quảng Ninh TT Tên mỏ Mức khai thác Tên vỉa Trữ lượng vỉa trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m) góc dốc ≥ 45° (103 tấn) Tỷ lệ (%) 1 Mạo Khê -150 -:- -230 10, 9b, 9V, 9T, 8V,8T, 7V,7T, 6V,6T, 4, 3, 1B 11.908,2 37,4% 2 Nam Mẫu +125 -:- -50 9, 8, 7, 6A, 6, 5, 4, 3 2.058,0 6,5% 3 Uông Bí +30 -:- -150 10, 8,7V, 6V,6T, 1A,1B, 1C, 1T 6.876,7 21,6% 4 Vàng Danh - Dự án +00-÷-175 lò giếng Vàng Danh +00 ÷ -175 8, 7, 5,4 3.825,0 12,0% - Dự án +115÷-50 giếng Cánh Gà +115 ÷-50 8, 7, 5, 4 435,0 1,4% 5 Dương Huy +38 -:- -100; -100 -:- -250 14, 11, 9,8, 7,6 3.529,0 11,1% 6 Quang Hanh -175 -:- -50 14, 13,10,7,6,4,3 1.387,4 4,4% 7 Hạ Long (KC II-IV) LV -:- -350,-350 -:- -500 11, 10, 9 585,3 1,8% 8 Khe Chàm (KC III) LV -:- -500 14-5, 14-4,14-2, 13-2 798,3 2,5% 9 Mông Dương -97,5-:- -250; -250 -:- -400 H(10),H(10a),G(9), 9 483,2 1,5% Tổng 31.886,0 100% KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 3 Trên thế giới, đặc biệt là tại Trung Quốc, công nghệ khai thác lò chợ chống giữ bằng giàn chống được áp dụng rất rộng rãi với nhiều loại hình thiết bị chống giữ khác nhau. Nhằm nâng cao sản lượng khai thác, năng suất lao động, giảm bớt công đoạn thủ công năng nhọc, đặc biệt là việc hạn chế tối đa việc sử dụng công nghệ khai thác với tách phá than bằng khoan nổ mìn, đã triển khai nghiên cứu và đưa vào áp dụng thử nghiệm nhiều sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa khác nhau. Một số sơ đồ công nghệ khai thác với khấu than bằng cơ giới hóa đặc trưng được nghiên cứu, triển khai áp dụng gồm: (1) Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng thiết bị khấu than dạng máy khoan: Trong sơ đồ công nghệ khai thác này, công tác chuẩn bị lò chợ được thực hiện theo hình thức chia cột theo hướng dốc vỉa, công tác lắp đặt được thực hiện trên lò dọc vỉa thông gió và khấu tiến theo hướng dốc từ lò dọc vỉa thông gió xuống lò dọc vỉa vận tải của tầng hoặc phân tầng. Thiết bị chống giữ lò chợ sử dụng giàn chống kiểu che chắn. Việc khấu than được thực hiện bằng thiết bị khấu dạng khoan được lắp đặt và chạy trên máng cào. Trong mỗi chu kỳ khấu, công tác khấu than lò chợ được thực hiện bằng đầu khoan xoắn ốc thông qua việc xoay chuyển của tay khấu thiết bị khấu. Để điều chỉnh phạm vi khấu, máng cào lò chợ được bố trí hai kích bên hông máng gắn với chân kích đỡ bên vách (4) và bên trụ (19) cho phép di chuyển máng cũng như thiết bị khấu sang trái hoặc phải. Than sau khi tách phá sẽ được máng cào vận chuyển đến đầu thượng vận tải vận chuyển xuống lò dọc vỉa vận tải của tầng khai thác. Máng cào và thiết bị khấu được di chuyển theo mặt nghiêng khấu của các lớp khấu trong chu kỳ khai thác. Công Hình 1. Đặc điểm trữ lượng vỉa than dày trung bình đến dày (1,6 ÷ 6,0m), góc dốc ≥ 450 tại các mỏ hầm lò lớn vùng Quảng Ninh Hình 2. Công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng thiết bị khấu dạng khoan xoay 4 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ nghệ khai thác này có ưu điểm là phạm vi làm việc của thiết bị tương đối rộng, cho phép làm việc với sự biến động của chiều dày và góc dốc vỉa. Tuy nhiên, nhược điểm của công nghệ khấu than là công tác khấu than và vận tải trong các chu kỳ sản xuất lò chợ tương đối phức tạp. (2) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm khấu than bằng máy khấu tang khấu ngang di chuyển bánh xích. Bản chất công nghệ khai thác như sau: Công tác chuẩn bị lò chợ được thực hiện tương tự như sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, lò chợ xiên chéo, chống giữ giàn chống mềm khấu than bằng khoan nổ mìn. Theo đó, lò chợ được chuẩn bị theo sơ đồ khai thác gương lò chợ dài chia phân tầng, khấu dật, gương lò chợ được bố trí xiên chéo với góc dốc giả lò chợ từ 25 ÷ 300 để đảm bảo cho máy khấu có thể di chuyển lên xuống dọc theo lò chợ. Lò chợ được chống giữ bằng giàn chống mềm có không gian chống giữ đảm bảo không gian làm việc của máy khấu. Thiết bị khấu than sử dụng là máy khấu đặc biệt chuyên dùng có dạng máy khấu tang khấu ngang, chạy bằng bánh xích tương tự máy đào lò (hình 3). Công tác khấu than lò chợ trong luồng khấu được thực hiện như sau: Đầu tiên máy khấu sẽ tiến hành khấu cắt rãnh để tạo thành rãnh lắp đặt máng trượt vận chuyển than ở trị trí giữa lò chợ từ vị trí chân lò chợ lên đầu lò chợ với chiều sâu khấu cắt bằng tiến độ khấu 1 luồng. Khi máy khấu khấu tạo rãnh từ dưới lên sẽ tiến hành lắp đặt máng trượt vào rãnh khấu. Sau khi khấu tạo rãnh và lắp đặt máng trượt xong, máy khấu sẽ tiến hành khấu cắt theo chiều từ trên xuống hoàn thành một luồng khấu (hình 4). Than khấu ra được vận chuyển tự chảy theo máng trượt xuống chân chợ qua cúp tháo đưa xuống lò vận tải. Công nghệ khai thác được áp dụng cho vỉa than có chiều dày vỉa than 4,0 ÷ 6,0 m, góc dốc vỉa trên 45º, độ cứng than từ mềm đến cứng. Sơ đồ công nghệ cho có sản lượng khai thác từ 140.000 ÷ 150.000 tấn/năm, cao gấp 1,3 ÷ 1,5 lần sản lượng của lò chợ khấu than bằng khoan nổ mìn trong cùng điều kiện, đặc biệt là cho phép giảm lượng lớn số lượng lao động trực tiếp lò chợ[2]. Ưu điểm của công nghệ khai thác này là tính linh hoạt của thiết bị khấu cao cho phép điều chỉnh phạm vi khấu một cách thuận lợi khi chiều dày vỉa thay đổi dọc theo lò chợ. Nhược điểm chính của sơ đồ công nghệ khấu than này là đòi hỏi không gian lò chợ lớn, thích hợp áp dụng với các lò chợ với chiều dày vỉa lớn từ 4,0 ÷ 5,0m. (3) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm, khấu than bằng thiết bị khấu kiểu lưỡi xới. Công nghệ khấu than sử dụng thiết bị khấu kiểu lưỡi xới trong lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm ZRY có đặc điểm là thông qua thiết bị xới (hình 5) để thực hiện việc làm tơi và bóc tách than từ gương than theo từng lớp lớp mỏng. Than sau khi sau khi được tách khỏi gương khấu sẽ được lưới xới đưa tới máng trượt và được vận chuyển tự chảy theo máng trượt xuống chân lò chợ để đưa xuống hệ thống vận tải chân lò chợ và vận chuyển ra ngoài. Ưu điểm của công nghệ khai thác này so với công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng máy khấu chuyên dùng có dạng máy khấu tang khấu ngang là chi phí đầu tư ban đầu của thiết bị khấu nhỏ, tính linh hoạt của thiết bị khấu cao, có thể thực hiện việc xoay chuyển tay Hình 3. Thiết bị khấu chuyên dùng đầu khấu ngang XC 90 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 5 a) Máy khấu di chuyển xuống chân chợ b) Máy khấu hướng từ chân chợ lên đầu chợ c) Máy khấu khấu lên đầu lò chợ d) Máy khấu khấu đi xuống hoàn thành luồng Hình 4. Trình tự công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng máy khấu chuyên dùng tang khấu ngang 1 - Xà dẫn hướng; 2 - Xà nóc; 3 - Bệ cố định ; 4 - Xà chắn; 5 - Kích xà đuôi; 6 - Xà đuôi; 7 - Giá xoay; 8 - Cánh tay cấp 1; 9- Kích cánh tay xới cấp 1; 10 - Kích cánh tay xới cấp 2; 11 - Cánh tay xới cấp 2; 12 - Kích điều khiển lưới xới, 13 - Tay biên cánh tay xới cấp 2; 14 - Tay biên lưỡi xới, 15 - Lưỡi xới Hình 5. Cậu tạo thiết bị khấu than cơ giới kiểu lưới xới đồng bộ với giàn chống mềm ZRY 6 KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ và đâu lưới xới 3600 xung quanh bệ cố định để điều chỉnh phạm vi khấu tách của lưỡi xới, do đó công nghệ công nghệ khấu có thể áp dụng ở điều kiện vỉa khác nhau. Hạn chế chính của sơ đồ công nghệ khấu sử dụng thiết bị khấu dạng lưới xới là tỉnh ổn định của thiết bị không cao, chiều dày lớp xới nhỏ và tốc độ xới của lưới xới thấp. Dẫn đến hiệu quả áp dụng công nghệ và thiết bị khấu than cơ giới hóa còn hạn chế. (4) Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm, khấu than bằng thiết bị khấu dạng máy phay. Trong điều kiện vỉa than có chiều dày không lớn, không gian làm việc của lò chợ nhỏ không phù hợp để áp dụng sơ đồ công nghệ khấu than bằng máy khấu tang khấu ngang, đồng thời giải quyết vấn đề tính ổn định thấp của sơ đồ công nghệ khấu than sử dụng thiết bị khấu kiểu lưỡi xới, mỏ Trung Du, Trung Quốc đã áp dụng công nghệ khấu than với việc sử dụng máy khấu dạng máy phay với đặc điểm công nghệ như sau. Công tác khấu than lò chợ được thực hiện theo chiều từ chân chợ lên đầu lò chợ với chiều dày mỗi lớp khấu từ 0.5 ÷ 0,6m. Trong quá trình khấu, thiết bị khấu bò trực tiếp trên nền lò chợ. Than sau khi được tách phá khỏi gương khấu được tải thủ công xuống máng trượt được lắp đuổi theo sau thiết bị khấu để đưa xuống chân lò chợ và vận chuyển ra ngoài. Sơ đồ công nghệ áp dụng thử nghiệm cho điều kiện vỉa than có chiều dày vỉa từ 1,6 ÷ 3,0m, góc dốc vỉa ≥ 450 và cho chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt như sản lượng khai thác lò chợ đạt trung bình từ 490 ÷ 500 tấn/ngày. Số lượng công nhân lò chợ giảm 5 ÷ 8 người từ 18 ÷ 21 người/ca khi khấu than bằng khoan nổ mìn xuống còn 15 người/ca. Trên cơ sở kết quả đánh giá điều kiện địa chất – kỹ thuật mỏ các khu vực vỉa than dày trung bình đến dày, dốc tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh và thực tế nghiên cứu áp dụng công nghệ cơ giới hóa khấu than tại các mỏ hầm lò tại Trung Quốc cho thấy, có thể đề xuất và lựa chọn các sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa và đồng bộ thiết bị đi kèm cho điều kiện các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 450 tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh như sau: (1) Sơ đồ công nghệ cơ giới hóa khấu than sử dụng thiết bị khấu dạng máy phay: Áp dụng cho lò chợ chống giữ bằng giàn chống mềm trong điều kiện vỉa than có chiều dày từ 1,6 ÷ 3,5m, góc dốc trên ≥ 450 tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh. (2) Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng máy dạng máy khấu tang khấu ngang: áp dụng cho điều kiện từ 4,0 ÷ 4,5m, góc dốc vỉa trên 450. Sơ đồ công nghệ có thể xem xét áp dụng cho điều kiện vỉa than dày lớn và ổn định tại một số mỏ như Mạo Khê, Uông Bí, Vàng Danh, v.v. 4. Kết luận Cơ giới hóa khai thác than hầm lò là một hướng đi cần thiết nhằm giảm bớt và thay thế lao động thủ công dựa trên sức người bằng thiết bị cơ giới, từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động, đặc biệt là giảm lao động trực tiếp trong mỏ hầm lò. Song song với việc cơ giới hóa khai sử dụng công nghệ cơ giới hóa đồng bộ bằng máy khấu chống giữ bằng giàn chống tự hành hoặc bán cơ giới hóa khấu than bằng máy khấu, chống 1- Giàn chống mềm ZRY; 2- Máy khấu; 3- Dây xích định vị; 4- Puli định hướng; 5- Tời căng xích Hình 6. Sơ đồ công nghệ khấu than cơ giới hóa sử dụng thiết bị khấu dạng máy phay trong lò chợ xiên chéo chống giữ bằng giàn chống mềm ZRY16/25L tại Trung Quốc KHCNM SỐ 1/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LÒ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 7 giữ bằng vì chống tổ hợp trong điều kiện các vỉa than thoải đến nghiêng, việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ khai thác cơ giới hóa trong điều kiện vỉa dốc là cần thiết nhằm tiếp tục nâng cao sản lượng, nâng suất lao động chung trong khai thác than hầm lò, góp phần phát triển bền vững ngành than. Tuy nhiên kết quả đánh giá phân tích cho thấy, điều kiện địa chất - kỹ thuật mỏ các vỉa than dày trung bình đến dày, dốc trên 450 tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh thuộc loại phức tạp, để triển khai đưa công nghệ vào áp dụng trong điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh cần có sự nghiên cứu và đánh giá chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công nghệ cũng như xây dựng cụ thể các giải pháp, quy trình công nghệ đề xuất lựa chọn cho các điều kiện các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh nhằm đảm bảo áp dụng công nghệ thành công và hiệu quả. Tài liệu tham khảo: 1 – Trần Tuấn Ngạn. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu áp dụng công nghệ khai thác bằng giàn chống đối với các vỉa than dày trung bình, độ dốc 35 ÷ 550 ở các mỏ than hầm lò Quảng Ninh”. Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin. Năm 2011. 2 – Dương Thắng Lợi, Lý Ngang, Lý Lương Huy. Phương pháp khai thác cơ giới hóa sử dụng máy khấu dạng máy khấu tay khấu ngang trong điều kiện vỉa than dốc đứng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Than (Trung Quốc). Năm 2019. Research on, proposal and selection of the mechanized coal mining technology for longwalls supported by the shield support in the condition of the medium to thick coal seams with the seam slope of over 45 ° at the underground coal mines in Quang Ninh Dr. Vu Van Hoi, Dr. Nguyen Ngoc Giang - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology Abstract: The article reviews a number of research results and experiences in the application of the mechanized coal mining technology for longwalls suported by the shield support in the conditions of medium to thick coal seams with the steep slopes at some underground coal mines in China and review on geological - technical conditions of the underground coal mines in Quang Ninh region. On the basis of research results and experience in the application of the mechanized coal mining technology, the article proposes to choose 02 flow charts of the mechanized coal extraction to be applied to the conditions of underground mines in Quang Ninh region, especially the underground coal mines belonging to Vietnam National Coal and Mineral Industries Corporation Limited.
File đính kèm:
- nghien_cuu_de_xuat_lua_chon_cong_nghe_khau_than_co_gioi_hoa.pdf