Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp điện phía Bắc Việt Nam bằng phương pháp định tính
TÓM TẮT
Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong
những nội dung quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp điện nói riêng. Nhóm tác giả đã thu thập số liệu của 47 đơn vị
điện lực phía Bắc Việt Nam thông qua phương pháp định tính. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có nhóm 05 nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Qua đó nhóm tác giả đưa ra các
giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao việc xây dựng kế toán quản trị doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp điện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp điện phía Bắc Việt Nam bằng phương pháp định tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp điện phía Bắc Việt Nam bằng phương pháp định tính
độ chuyên môn cao, 57% có trình độ chuyên môn nhưng không cao của công ty đáp ứng yêu cầu này. (2) Với xu thế hội nhập hiện nay tiếng Anh là ngôn ngữ của khoa học. Kết quả khảo sát cho thấy lần lượt có 21%, 43% và 36% trình đội đội ngũ nhân viên KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh có trình độ chuyên môn cao, không có trình độ chuyên môn và có trình độ chuyên môn nhưng không cao trong việc sử dụng thành thạo tiếng Anh ở các phần mềm kế toán. Tại các đơn vị điện có các phần mềm sử dụng như Oracle, Amis đều bằng tiếng Anh. Vì thế đối với các kế toán viên không có trình độ chuyên môn tiếng Anh sẽ không đạt hiệu quả cao trong công việc làm cho công ty lãng phí chi phí đào tạo hàng năm. (3) Khả năng về viết báo cáo, phân tích, tổng hợp các giao dịch kế toán là một trong những kỹ năng cần có của người làm kế toán. Kết quả khảo sát chỉ ra rằng lần lượt có 4% và 96% người làm kế toán có trình độ chuyên môn cao và có trình độ chuyên môn nhưng không cao trong việc viết báo cáo, phân tích và tổng hợp báo cáo về các giao dịch kế toán trong công ty. (4) Khả năng đọc văn bản liên quan đến chính sách, pháp luật phản ánh trình độ đội ngũ nhân viên kế toán trong công ty. Bởi tất cả các giao dịch kế toán đều liên quan đến các chính sách pháp luật. Công ty hoạt động tốt khi đó cần có đội ngũ làm đúng quy trình, tránh sai phạm xảy ra. XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 146 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 Kết quả khảo sát trình độ đội ngũ kế toán chỉ ra lần lượt có 43% và 57% người làm kế toán có trình độ chuyên môn cao và có trình độ chuyên môn nhưng không cao. Như vậy, nhân tố trình độ đội ngũ nhân viên KTQT có quan hệ tỷ lệ thuận với bộ phận KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN. Trình độ đội ngũ cán bộ kế toán cao thì kết quả làm việc, hiệu quả công tác về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cao và ngược lại. - Nhân tố về yếu tố hỗ trợ: Hội thảo trao đổi về KTQT, văn bản về chính sách, pháp luật... Hình 5. Nhân tố yếu tố hỗ trợ ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Thực trạng kết quả khảo sát về yếu tố hỗ trợ mức độ cần thiết ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam trên hình 5 cho thấy: (1) Kết quả khảo sát chỉ ra 100% ý kiến cho rằng là rất cần thiết nếu được: “Hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước về hướng dẫn xây dựng KTQT vào DN” và “Hỗ trợ thay đổi trong giáo dục kế toán hiện nay để giúp người học có thể vận dụng xây dựng KTQT vào thực tiễn DN tốt hơn” tại các đơn vị điện phía Bắc Việt Nam. Điều này thể hiện các công ty điện đang rất cần các yếu tố hỗ trợ để công ty xây dựng nội dung chi tiết hơn về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. (2) Theo sau đó với kết quả khảo sát chỉ ra 85% ý kiến người được hỏi cho rằng là rất cần thiết nếu được: “Hỗ trợ mở các công ty tư vấn cho DN về nội dung KTQT” và “Hỗ trợ mở các khóa học KTQT dành riêng cho nhà quản lý”. Bởi đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng vận dụng KTQT vào thực tiễn. (3) Với kết quả khảo sát lần lượt là 21%, 79% các ý kiến cho rằng bình thường và không cần thiết với các yếu tố hỗ trợ về : “Hỗ trợ về hướng dẫn về chứng từ, sổ sách chi tiết đầy đủ cho công ty thực hiện”, “Hỗ trợ hướng dẫn cách hạch toán và tài khoản sử dụng phù hợp với đặc điểm của từng loại hình DN” và “Hỗ trợ hướng dẫn về việc lập các báo cáo quản trị phù hợp với đặc điểm từng loại hình DN”. Đa số các ý kiến cho rằng không cần thiết bởi lẽ khác với kế toán tài chính thì KTQT cung cấp phục vụ chủ yếu nội bộ DN. Vì thế các doanh nghiệp tự thiết kế chứng từ, sổ sách, báo cáo phù hợp từng loại hình DN. [4] Với kết quả khảo sát lần lượt là 19%, 81% các ý kiến cho rằng bình thường và không cần thiết với các yếu tố hỗ trợ về: “Hỗ trợ mở hội thảo về việc áp dụng KTQT vào thực tiễn” và “Hỗ trợ trên các tạp chí chuyên nghiên cứu về KTQT và ứng dụng của KTQT vào thực tiễn”. Nhóm tác giả đi tiến hành phỏng vấn sâu các ý kiến cho rằng không cần thiết thì kết quả là người được hỏi không đánh giá cao việc mở các hội thảo, hay trên các tạp chí vì thời gian diễn ra hội thảo không dài, các tạp chí chuyên sâu về KTQT tại Việt Nam không nhiều vì thế điều chỉ mang tính chất trao đổi là chính. Như vậy, nhân tố về yếu tố hỗ trợ: Hội thảo trao đổi về nội dung KTQT, văn bản về chính sách, pháp luật... là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xây dựng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam khi mà các đơn vị điện này đều quy mô lớn, có nhiều chi nhánh, nhiều bộ phận, phòng ban. - Nhân tố môi trường cạnh tranh: Đối với các công ty điện trong giai đoạn tới thì mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt đến từ cuộc đua thị trường bán lẻ hay thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Theo như các nghiên cứu đã chỉ ra và đo lường các mức độ của các hành động cạnh tranh như: Cạnh tranh về kênh phân phối, cạnh tranh về thị phần/ doanh thu, cạnh tranh về giá tại Malaysia [19]. Điều này phù hợp với môi trường cạnh tranh tại Việt Nam [12] và nhóm tác giả cũng đồng tình và không bổ sung ý kiến nào. Kết quả khảo sát mà nhóm tác giả thu thập được như hình 6, 100% các ý kiến được hỏi đều cho rằng nhân tố cạnh tranh có ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh điện khi thị trường bán lẻ, bán buôn điện cạnh tranh đi vào vận hành trong thời gian tới. Như vậy, nhân tố cạnh tranh tác động thuận chiều đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện lực phía Bắc Việt Nam. Hình 6. Nhân tố cạnh tranh ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh 4.2. Giải pháp đề xuất Từ kết quả nghiên cứu thực trạng trên, nhóm tác giả đề xuất giải pháp dựa trên các tác động của các nhân tố: (1) Nhân tố quy mô DN, (2) Nhân tố trình độ nhận thức và P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn Vol. 56 - No. 4 (Aug 2020) ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 147 quản lý của nhà quản trị DN, (3) Nhân tố trình độ đội ngũ nhân viên KTQT, (4) Nhân tố hệ thống văn bản về chính sách, pháp luật của từng quốc gia, (5) Nhân tố môi trường cạnh tranh. Thứ nhất: Về phía Nhà nước cần quảng bá rộng vai trò của KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để quảng bá sâu rộng sự quan trọng của KTQT theo tác giả nhà nước cần tổ chức các cuộc tuyên truyền rộng rãi giúp nhà quản trị trong các DN, công ty nói chung, của công ty điện lực phía Bắc Việt Nam hiểu được sự quan trọng tầm nhìn nhà chiến lược như thế nào, qua đó nhằm nâng cao sự quan trọng của công tác KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong DN. Thứ hai: Về phía Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải cần đẩy mạnh nhằm phát triển thị trường điện cạnh tranh theo đúng Quyết định số 26/2006/QĐ-TTG đã phê duyệt lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam cần phải tổ chức sắp xếp bộ máy các tổng công ty phân phối điện để tham gia cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh bắt đầu từ năm 2021 và chính thức từ năm 2023. Thứ ba: Nâng cao trình độ nhận thức và quản lý của nhà quản trị trong DN điện: Nhà quản trị DN không chỉ chú trọng thông tin do bộ phận kế toán tài chính cung cấp mà cần chú trọng hơn nữa thông tin trên báo cáo quản trị cung cấp. Bởi báo cáo quản trị giúp nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần quan tâm sâu rộng và có tầm hiểu biết về công tác KTQT. Để đưa ra quyết định mang tính ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nhà quản trị cần phải hiểu sâu về KTQT, thông tin nào cần đưa vào, thông tin nào loại bỏ trong quá trình ra quyết định, hay thông tin nào ảnh hưởng lớn đến giá bán điện, ảnh hưởng đến lợi nhuận, ảnh hưởng kinh doanh của DN, hay tầm nhìn chiến lược, kế hoạch rồi sự phát triển công ty đều liên quan đến sự hiểu biết sâu về KTQT vì thế đây được xem là vấn đề quan trọng và cốt lõi giúp công ty phát triển. Thứ tư: Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên KTQT: Cần nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ KTQT trong DN. Bởi hiện nay trình độ chuyên môn đội ngũ KTQT trong doanh nghiệp điện còn nhiều nhân viên có trình độ chuyên môn nhưng không cao. Vì thế, cần tham gia vào các lớp tổ chức đào tạo về KTQT, tích cực tìm hiểu học hỏi các về KTQT trên các phương tiện đại chúng, hay các tạp chí kế toán Mặt khác, DN điện cần nhận thức rõ về vai trò của KTQT. Hiện nay, tại các đơn vị điện lực đang tổ chức phân công, phận nhiệm công việc kế toán tài chính kết hợp với KTQT. Vì thế, cần nhận thức và tác riêng vị trí của hai bộ phận này nhằm tối ưu hóa chức năng của hai bộ phận này trong DN. Vai trò của KTQT phải được ghi rõ và riêng biệt dành riêng cho các vị trí được chỉ định khi nhu cầu kinh doanh đang phát triển. Vì thế cần nâng cao tầm hiểu biết cho nhân viên KTQT. Để nâng cao tầm hiểu biết về KTQT thì các tổng công ty cần đầu tư một khoản chi phí nhằm phát triển, hỗ trợ nền tảng kiến thức cho nhân viên kế toán về sự hiểu biết KTQT. Bởi song song sự phát triển của công ty thì đi liền sự phát triển của nhân sự. Nhân sự kế toán giỏi sẽ giúp nhà quản trị các cấp đưa ra thông tin vừa chính xác lại vừa kịp thời. Thứ năm: Về hệ thống văn bản về chính sách, pháp luật của từng quốc gia: Tổ chức nghề nghiệp kế toán nên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy KTQT. Các tổ chức này nên hướng cho DN nhận biết rõ ranh giới chức năng KTQT và kế toán tài chính. Các tổ chức kế toán chuyên nghiệp cần tích cực tham gia trong việc thúc đẩy vai trò này như một vai trò đa ngành, không chỉ tập trung vào quan điểm kế toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Abdel-Kader, M., & Luther, R., 2008. The impact of firm characteristics on management accounting practices: A UK-based empirical analysis. The British Accounting Review, 40(1), 2-27. [2]. Alleyne, P., & Weekes-Marshall, D., 2011. An exploratory study of management accounting practices in manufacturing companies in Barbados. International Journal of Business and Social Science, 2(9). [3]. Amara, T., & Benelifa, S., 2017. The impact of external and internal factors on the management accounting practices. International Journal of Finance and Accounting, 6(2), 46-58. [4]. Anderson, S. W., & Lanen, W. N., 1999. Economic transition, strategy and the evolution of management accounting practices: the case of India. Accounting, Organizations and Society, 24(5-6), 379-412. [5]. Chenhall, R. H., 2006. Theorizing contingencies in management control systems research. Handbooks of management accounting research, 1, 163-205. [6]. Đoàn Ngọc Phi Anh, N. T. S., 2018. Nghiên cứu mức độ vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng. Tạp chí KH&CN, Đại học Công nghiệp Hà Nội. [7]. Erserim, A., 2012. The impacts of organizational culture, firm's characteristics and external environment of firms on management accounting practices: an empirical research on industrial firms in Turkey. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 62, 372-376. [8]. Hà, Đ. N., 2019. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các công ty cổ phẩn tư vấn thiết kế của Việt Nam. Học viện Tài chính, [9]. Hà, Đ. T., 2015. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân, [10]. Haldma, T., & Lääts, K., 2002. Contingencies influencing the management accounting practices of Estonian manufacturing companies. Management accounting research, 13(4), 379-400. [11]. Hạnh, H. M., 2013. Tổ chức hệ thống thông tin quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam. Đại học Kinh tế Quốc dân, [12]. Hùng, T. N., 2016. Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, [13]. Laitinen, E. K., 2001. Management accounting change in small technology companies: towards a mathematical model of the technology firm. Management accounting research, 12(4), 507-541. XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Tập 56 - Số4 (8/2020) Website: https://tapchikhcn.haui.edu.vn 148 KINH TẾ P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 [14]. Mia, L., & Clarke, B., 1999. Market competition, management accounting systems and business unit performance. Management accounting research, 10(2), 137-158. [15]. Ngô Văn Lượng, 2019. Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ơ ̉ Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính. [16]. Shahzadi, S., Khan, R., Toor, M., & ul Haq, A., 2018. Impact of external and internal factors on management accounting practices: a study of Pakistan. Asian Journal of Accounting Research. [17]. Subasinghe, J., & Fonseka, A., 2009. Factors affecting the low adoption of management accounting practices in Sri Lankan business organizations. Sri Lankan Journal of Management, 14(2), 95-114. [18]. Thành, N. M., 2017. Hoàn thiện kế toán quản trị tại các đơn vị thuộc tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam. Học viện Tài chính. [19]. Tuan Mat, T., 2010. Management accounting and organizational change: impact of alignment of management accounting system, structure and strategy on performance. [20]. Vũ Mạnh Chiến, N. T. T., 2016. Factors affecting the implementation of management accounting in Vietnam manufacturing firms. Factors affecting the implementation of management accounting in Vietnam manufacturing firms. [21]. Birnberg J. G., Luft J., Shields M. D., 2007. Psychology theory in management accounting research. In C. S. Chapman, A. G. Hopwood, & M. D. Shields (Eds.), Handbook of management accounting research (Vol. 1, pp. 113– 135). Amsterdam: Elsevier. [22]. Mock T., Estrin T., Vasarhelyi, M., 1972. Learning Patterns, Decision Approach and Value of Information. Journal of Accounting Research (Spring), pp. 129 -15 3. [23]. Libby T., Waterhouse J., 1996. Predicting change in management accounting systems. Journal of Management Accounting Research, 8(1), 137–150. [24]. Neale G. O’Connor, Chee W. Chow, Anne Wu, 2004. The adoption of “Western” management accounting/controlsin China’s state-owned enterprises during economic transition. Accounting, Organizations and Society 29, 349–375. [25]. Williams, J. J., and Seaman, A. E., 2001. Predicting Change in Management Accounting Systems: National Culture and Industry Effects. Accounting, Organizations and Society, 26(4-5): 443-460. AUTHORS INFORMATION Tran Thi Nga, Dang Thi Hong Ha, Nguyen Thu Hien Hanoi University of Industry
File đính kèm:
- nghien_cuu_cac_nhan_to_anh_huong_toi_ke_toan_quan_tri_doanh.pdf