Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên trường Đại học Thành Đô
Trường Đại học Thành Đô là một trường đại học mới được thành lập, công tác Giáo
dục thể chất còn nhiều hạn chế. Trình độ thể lực chung của sinh viên chưa đạt mức quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề tài đã ứng dụng biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa có hướng
dẫn môn thể thao Cầu lông nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên năm thứ nhất Trường Đại
học Thành Đô.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên trường Đại học Thành Đô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa nâng cao thể lực chung cho nam sinh viên trường Đại học Thành Đô
improving, general, physical fitness, Thanh Do University THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 45 10/2017. Địa điểm nghiên cứu tiến hành tại Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội và Trường Đại học Thành Đô. Đối tượng khách thể lựa chọn để tổ chức thực nghiệm sư phạm là nam sinh viên năm thứ nhất: 150 nam sinh viên. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Lựa chọn biện pháp tập luyện ngoại khóa và môn thể thao có hướng dẫn Trong nghiên cứu đề tài đã phỏng vấn 20 cán bộ quản lý giảng viên thể dục thể thao, về lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể thao tự chọn. Có 4 biện pháp tập luyện tổ chức có hướng dẫn là: Tập luyện cá nhân, thi đấu giao lưu giải thể thao truyền thống, tập luyện lớp tự chọn, đội đại biểu, và tập luyện môn thể thao sở thích tại câu lạc bộ. Đề tài đặt ra 3 mức trả lời là: ưu tiên 1, ưu tiên 2, ưu tiên 3. Trong đó ưu tiên 1 được 3 điểm, ưu tiên 2 được 2 điểm và ưu tiên 3 được 1 điểm. Nếu tổng điểm của biện pháp nào đạt từ 50 điểm trở lên, sẽ được đề tài lựa chọn để đưa vào thực nghiệm sư phạm. Trong số bốn biện pháp trên chỉ có biện pháp tổ chức tập luyện có hướng dẫn môn thể thao tại câu lạc bộ đạt số điểm cao nhất là 57 điểm. Đề tài lựa chọn biện pháp tổ chức tập luyện này đưa vào thực nghiệm sư phạm. Bảng 1. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viênTDTT về lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể thao tự chọn (n = 20) TT Các biện pháp đưa vào phỏng vấn Mức độ Tổng điểm Ưu tiên 1 (3 điểm) Ưu tiên 2 (2 điểm) Ưu tiên 3 (1 điểm) n % n % n % 1 Tự tập luyện Cá nhân 1 5 3 15 16 80 25 Nhóm, lớp 2 10 4 20 14 70 28 2 Tập luyện có hướng dẫn Cá nhân 3 15 3 15 14 70 29 Lớp tự chọn, đội đại biểu, đội tuyển 6 30 4 20 10 50 40 Thi đấu giao lưu, giải thể thao truyền thống 7 35 6 30 7 35 40 Câu lạc bộ môn thể thao theo sở thích 17 85 3 15 0 0 57 Trong nghiên cứu, đề tài cũng tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viên thể dục thể thao vể môn thể thao tập luyện ngoại khóa. Trong số 16 môn thể thao được đưa ra để lựa chọn thì cầu lông là môn tập có số điểm cao nhất (58 điểm), được đề tài chọn và xây dựng chương trình thực nghiệm tập luyện ngoại khóa có hướng dẫn. 46 Tổng thời gian thực nghiệm là 6 tháng được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn một là giai đoạn cơ bản, nội dung tập bao gồm các kỹ thuật cơ bản và các bài tập thể lực. Giai đoạn hai là giai đoạn nâng cao nội dung bao gồm một số bài tập nâng cao và bài tập thể lực. Dưới đây là mức độ biến đổi trình độ thể lực chung của nam sinh viên nhóm thí nghiệm sau giai đoạn một và giai đoạn hai của thực nghiệm sư phạm. 3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm Trước thực nghiệm sư phạm, đề tài đã kiểm tra trình độ thể lực chung của nam sinh viên hai nhóm là nhóm đối chứng và nhóm thí nghiệm đã có thành tích thực hiện các bài thử thể lực như nhau, chứng tỏ trình độ thể lực chung giữa 2 nhóm không có sự khác biệt tin cậy để đề tài tiến hành thực nghiệm biện pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa môn thể thao cầu lông. Bảng 2. Kết quả kiểm tra thể lực chung 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm sau thực nghiệm sư phạm giai đoạn 1 (n = 150) TT Tên bài thử TLC Tiêu chuẩn đánh giá TLC cho Nam SV Nhóm đối chứng n = 75 Nhóm thí nghiệm n = 75 So sánh sự khác biệt tin cậy Mức tốt Mức đạt x ơ x ơ t p 1 Lực bóp tay thuận (kg) >47,2 40,7 40,0 3,90 44,70 4,05 2,10 <0,05 2 Chạy 30m XPC (s) 0,05 3 Bật xa tại chỗ (cm) >222 205 2,10,70 16,25 215,80 15,70 2,25 <0,05 4 Nằm ngửa gập bụng 30s (Số lần) >21 16 16,50 3,10 18,90 3,05 2,30 <0,05 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 0,05 6 Chạy tùy sức 5’ (m) >1050 940 944,50 67,45 980,50 69,55 2,18 <0,05 * Sau thực nghiệm giai đoạn 1: - Bài thử lực bóp tay thuận (kg): Nếu thành tích trung bình của nhóm đối chứng đạt được là 41 (kg) 3,90 thì nhóm thí nghiệm đạt thành tích tương ứng là 44,70 (kg) 4,05 (hơn 3,70 kg). Sự khác biệt giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, với ttính = 2,10, P < 0,05 (5%). Thành tích cả 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm đều cao hơn mức đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT quy định là 4,07 (kg). - Bài thử chạy 30m XPC (s): Nếu thành tích bài thử trung bình là 5,75 (s) 0,67, thì nhóm thí nghiệm có thành tích tương ứng là 5,60 (s) 0,65 (tốt hơn 0,15s). Giá trị ttính = 1,80, P > 0,05 (5%). Cả 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm đều ở mức đạt của tiêu chuẩn quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là 5,80 (s). 47 - Bài thử bật xa tại chỗ (cm): Nếu ở nhóm đối chứng thành tích trung bình là 210,70 (cm) 16,25, thì nhóm thí nghiệm có thành tích tương ứng là 215,80 (cm) 15,70 (hơn 5,10 cm). Song, đáng chú ý là sự khác biệt giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, vì giá trị ttính = 2,25, P < 0,05 (5%). Cả 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm có thành tích cao hơn mức đạt theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT là 205 (cm). - Bài thử nằm ngửa gập bụng 30s (số lần): Nếu thành tích trung bình các nhóm đối chứng là 16,50 lần 3,10, thì nhóm thực nghiệm thành tích cao hơn, tương ứng bằng 18,90 lần 3,05 (cao hơn 2,40 lần). Sự khác biệt về thành tích đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, vì giá trị ttính = 2,30, P < 0,05 (5%). Thành tích của cả 2 nhóm đều cao hơn mức đạt của tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định là 16 lần. - Bài thử chạy con thoi 4 x 10m (s): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích chạy trung bình là 12,40 (s) 1,27, thì ở nhóm thí nghiệm thành tích chạy tốt hơn bằng 12,20 (s) 1,25 (ít hơn 0,20s). Sự khác biệt về thành tích giữa 2 nhóm là chưa đủ tin cậy, vì giá trị ttính = 1,36, P > 0,05 (5%). Thành tích của cả 2 nhóm đều tốt hơn mức đạt của tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định là 12,50 (s). - Bài thử chạy tùy sức 5’(m): Nếu ở nhóm đối chứng thành tích chạy 5’ trung bình là 944,50 (m) 67,45, thì ở nhóm thí nghiệm, thành tích chạy tương ứng = 980,50 (m) 69,55. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, vì giá trị ttính = 2,18, P < 0,05 (5%). Cả 2 nhóm thí nghiệm và đối chứng đều có thành tích bài thử cao hơn mức đạt 940 (m) theo quy định của Bộ GD&ĐT. Nhận xét: - Sau thực nghiệm sư phạm giai đoạn 1, nhận thấy thành tích của 2 nhóm tham gia thực nghiệm đều tăng, song sự tăng thành tích ở nhóm thí nghiệm lớn hơn so với nhóm đối chứng. - Sự khác biệt rõ rệt về thành tích giữa nhóm thí nghiệm và đối chứng diễn ra ở 4/6 bài thử thể lực chung, ngoại trừ 2 bài thử chạy 30m XPC (s) và chạy con thoi 4 x 10 m (s). Sự khác biệt về thành tích 4 bài thử đạt độ tin cậy thống kê ở mức cần thiết, giá trị ttính > 2, P < 0,05 (5%). - Sự tăng thành tích 4/6 bài thử thể hiện sự tăng lên về trình độ thể lực chung mà nguyên nhân là áp dụng biện pháp tổ chức, ngoại khóa môn thể thao cầu lông cho nam sinh viên Trường Đại học Thành Đô đã có hiệu quả tích cực ban đầu. *Sau thực nghiệm sư phạm giai đoạn 2: 48 Bảng 3. Kết quả kiểm tra thể lực chung 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm sau thực nghiệm sư phạm giai đoạn 2 (n = 150) TT Tên bài thử TLC Tiêu chuẩn đánh giá TLC cho Nam SV Nhóm đối chứng Nhóm thÍ nghiệm So sánh sự khác biệt tin cậy n = 75 n = 75 Mức tốt Mức đạt x ơ x ơ t p 1 Lực bóp tay thuận (kg) >47,2 40,7 41,70 4,10 46,00 4,35 2,28 <0,05 2 Chạy 30m XPC (s) <4,80 5,80 5,73 0,65 5,35 0,58 2,06 <0,05 3 Bật xa tại chỗ (cm) >222 205 212,50 16,50 218,80 15,60 2,30 <0,05 4 Nằm ngửa gập bụng 30s (Số lần) >21 16 17,10 3,20 19,70 3,10 2,05 <0,05 5 Chạy con thoi 4x10m (s) <11,80 12,50 12,38 1,30 11,90 1,20 2,18 <0,05 6 Chạy tùy sức 5’ (m) >1050 940 950,70 68,70 995,56 67,85 2,70 <0,05 - Bài thử lực bóp tay thuận (kg): Nếu ở nhóm đối chứng thành tích trung bình là 41,70 (kg) 4,10 thì ở nhóm thí nghiệm, thành tích trung bình tương ứng bằng 46,00 (kg) 4,35 (hơn 4,30 kg). Sự khác biệt về thành tích giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, với giá trị ttính = 2,28, P < 0,05 (5%). Cả 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm đều có thành tích cao hơn mức đạt theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT là 40,7 (kg). - Bài thử chạy 30m XPC (s): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích trung bình là 5,73(s) 0,65 thì ở nhóm thí nghiệm, thành tích tốt hơn, tương ứng bằng 5,35 (s) 0,58 (tốt hơn 0,48s). Sự khác biệt về thành tích giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê cần thiết, với giá trị ttính = 2,06, P < 0,05 (5%). Thành tích ở cả 2 nhóm đều ở mức đạt của tiêu chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT là 5,80 (s). - Bài thử bật xa tại chỗ (cm): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích trung bình là 212,50 (cm) 16,50, thì ở nhóm thí nghiệm thành tích đạt cao hơn, bằng 218,80 (cm) 15,60 (cao hơn 6,30 (cm). Đáng chú ý là sự tăng hơn thành tích đạt độ tin cậy thống kê ở mức cần thiết, với giá trị ttính = 2,30; P < 0,05 (5%). Thành tích của cả 2 nhóm đều cao hơn mức đạt theo tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT là 205 (cm). - Bài thử nằm ngửa gập bụng 30s (số lần): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích trung bình đạt được là 17,10 lần 3,20, thì ở nhóm thí nghiệm, thành tích đạt được cao hơn, tương xứng là 19,70 lần 3,10 (hơn 2,60 lần). Sự khác biệt đạt độ tin cậy thống kê và giá trị ttính = 2,05, P < 0,05 (5%). Cả 2 nhóm có thành tích đạt cao hơn tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT là 16 lần. - Bài thử chạy con thoi 4 x 10m (S): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích trung bình bài thử là 12,38 (s) 1,30, thì ở nhóm thí nghiệm có thành tích tương ứng là 11,90 (s) 1,20 (ít hơn 0,48s). Sự 49 khác biệt giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê ở mức 5%, vì giá trị ttính = 2,18; P < 0,05 (5%). Thành tích của cả 2 nhóm đều tốt hơn mức đạt của tiêu chuẩn do Bộ GD&ĐT quy định là 12,50 (s). - Bài thử chạy tùy sức 5’ (m): Nếu ở nhóm đối chứng, thành tích trung bình là 950,70 (m) 68,70, thì ở nhóm thí nghiệm, thành tích tính tương ứng là 995,56 (m) 67,85 (hơn 44,15m). Giá trị ttính = 2,70; P < 0,05 (5%). Điều đó có nghĩa là sự khác biệt giữa 2 nhóm đạt độ tin cậy thống kê cần thiết ở mức 0,05. Cả 2 nhóm đều có thành tích chạy 5’ > 940 (m) là mức đạt của tiêu chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT. Từ kết quả nghiên cứu trên, đi đến nhận xét sau đây: - Sau 6 tháng Thực nghiệm sư phạm, thành tích của 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm đều tiếp tục tăng, song ở nhóm thí nghiệm thành tích tăng lớn và rõ rệt lớn hơn nhiều so với nhóm đối chứng ở tất cả các bài thử thể lực chung. - Sau giai đoạn này cả 6 bài thử đều có sự khác biệt tin cậy giữa nhóm thí nghiệm với nhóm đối chứng và đạt độ tin cậy thống kê cần thiết ở mức 0,05 (5%). - Nguyên nhân của sự tăng thành tích các bài thử thể lực chung là do tiếp tục áp dụng biện pháp tổ chức ngoại khóa có hướng dẫn môn cầu lông, nên trình độ thể lực của nam sinh viên tiếp tục được duy trì và phát triển cao hơn ở nhóm thí nghiệm so với nhóm đối chứng. *So sánh nhịp tăng trưởng thể lực chung giữa nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng. Bảng 4. So sánh nhịp tăng trưởng thể lực chung giữa nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng (150) TT Các bài thử TLC Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Nhóm đối chứng Nhóm thí nghiệm Chênh lệch (%) Nhóm đối chứng Nhóm thí nghiệm Chênh lệch (%) 1 Lực bóp tay thuận (kg) 40,0 44,70 6,63 40,70 46,0 12,99 2 Chạy 30m XPC (s) 5,75 5,60 2,64 5,73 5,35 6,85 3 Bật xa tại chỗ (cm) 210,70 215,80 2,39 212,50 218,80 4,92 4 Nằm ngửa gập bụng 30s (số lần) 16,50 18,90 4,55 17,10 19,70 14,18 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12,40 12,20 1,62 12,38 11,90 14,13 6 Chạy tùy sức 5’ (m) 944,50 980,50 3,74 950,70 995,56 4,96 Sau thực nghiệm giai đoạn 1, nhận thấy có sự tăng thành tích các bài thử thể lực chung giữa nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng từ 1,62% ở bài thử chạy con thoi 4 x 50 10m (s) đến 6,63% ở bài thử lực bóp tay thuận (kg) song ở giai đoạn 2 sự tăng thành tích diễn ra mạnh hơn nhiều, thấp nhất là ở bài thử bật xa tại chỗ, sự chênh lệch giữa 2 nhóm là 4,92% và cao nhất là ở bài thử nằm gập bụng 30s (số lần sự chênh lệch bằng 14,18%). Sau giai đoạn 2, sự chênh lệch nhịp tăng trưởng với giai đoạn 1 ở từng bài thử là rất lớn. Thứ tự, ở bài thử chạy 30m XPC (s), sự chênh lệch là 4,21% ở bài thử bật xa tại chỗ (cm) là 2,53%; ở bài thử lực bóp tay thuận (kg) là 6,36%; ở bài thử nằm ngửa gập bụng 30S (số lần) là 10,58%; ở bài thử chạy con thoi 4 x 10m (s) là 13,51%; ở bài thử chạy tùy sức 5’ (m) là 1,22%. Nhận xét: - Sau 2 giai đoạn thực nghiệm sư phạm, ở nhóm đối chứng có sự tăng trưởng về các chỉ số thể lực chung song không lớn, sự tăng chữ số các bài thử thể lực chung 1% - Sự tăng trưởngthể lực chung ở nhóm thí nghiệm diễn ra lớn và rõ rệt, trung bình là 3,07%. - Nhịp tăng trưởng thể lực chung của nhóm thí nghiệm so với nhóm đối chứng sau thí nghiệm sư phạm giai đoạn 1, trung bình là 3,59% và sau giai đoạn 2 trung bình là 9,67%. 4. KẾT LUẬN 4.1. Sau giai đoạn 1: Thành tích thực hiện các bài thử thể lực chung của 2 nhóm đối chứng và thí nghiệm đều tăng song tăng thành tích ở nhóm thí nghiệm cao hơn so với nhóm đối chứng. Sự khác biệt về thành tích thực hiện các bài thử giữa nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng diễn ra ở 4/6 bài thử thể lực chung và đạt độ tin cậy thống kê cần thiết với giá trị P < 0.05(5%). 4.2. Sau giai đoạn 2 thành tích thực hiện các bài thể lực chung đều tiếp tục tăng ở 2 nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng. Song ở 2 nhóm thí nghiệm sự tăng thành tích các bài thử thể lực chung đều lớn và rõ rệt hơn. 6/6 bài thử thể lực chung và đạt độ tin cậy thống kê cần thiết với giá trị P > 0.05(5%) 4.3. Nhịp tăng trưởng thể lực chung ở nhóm thí nghiệm cao hơn trung bình là 3.07% còn ở nhóm đối chứng là nhỏ hơn 1% so sánh nhịp tăng trưởng thể lực chung giữa nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng sau giai đoạn 1 trung bình là 3.59%, sau giai đoạn 2 trung bình là 9.67%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định ban hành quy định tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên (số: 72/2008/QĐ- Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 23/12/2008). 2. Phạm Đình Bẩm (2005), Một số vấn đề cơ bản về quản lý TDTT - Tài liệu chuyên khảo dành cho học viên Cao học TDTT, NXB TDTT Hà Nội. 3. Nguyễn Gắng (2000), Nghiên cứu xây dựng mô hình Câu lạc bộ TDTT hoàn thiện trong các trường Đại học và chuyên nghiệp thành phố Huế, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường đại học TDTT Bắc Ninh. 4. Lê Văn Lẫm, Phạm Xuân Thành (2008) Giáo trình TDTT trường học NXBTDTT Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Toàn (2007), Nghiên cứu một số biện pháp tăng cường hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao hiệu quả môn học GDTC của Trường Đại học giao thông vận tải. Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
File đính kèm:
- nghien_cuu_bien_phap_to_chuc_hoat_dong_ngoai_khoa_nang_cao_t.pdf