Nghiên cứu ảnh hưởng của bãi thải bề mặt đến độ ổn định của vỏ chống giếng đứng tại các mỏ lò Việt Nam
Bài báo trình bày các kết quả khảo sát đánh giá ảnh hưởng bãi thải đến độ ổn định của thành
giếng và vỏ chống giếng đứng. Kết quả nghiên cứu đạt được thông qua phương pháp phần tử hữu
hạn bằng phần mềm Abaqus và phương pháp giải tích. Các kết quả chính của nghiên cứu là cơ sở
để lựa chọn các giải pháp phù hợp về quy hoạch, thiết kế và thi công giếng mỏ nhằm giảm thiểu ảnh
hưởng cho vỏ chống giếng đứng của mỏ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của bãi thải bề mặt đến độ ổn định của vỏ chống giếng đứng tại các mỏ lò Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng của bãi thải bề mặt đến độ ổn định của vỏ chống giếng đứng tại các mỏ lò Việt Nam
rất nhiều năm từ thời kỳ Pháp thuộc đến năm 2009, giếng mỏ đầu tiên mới được xây dựng tại mỏ than Hà Lầm, do vậy hầu như chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu theo hướng này trong khi yêu cầu về an toàn ổn định cho vỏ chống giếng đứng luôn được đặt ra nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của giếng trong suốt quá trình khai thác. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết Do ảnh hưởng của bãi thải liền kề được đặt trong khu vực lăng thể trượt làm tăng tải trọng bổ sung của đất vào vỏ chống giếng đứng. Chiều NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BÃI THẢI BỀ MẶT ĐẾN ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VỎ CHỐNG GIẾNG ĐỨNG TẠI CÁC MỎ LÒ VIỆT NAM Đặng Văn Kiên, Võ Trọng Hùng, Đỗ Ngọc Anh Bộ môn XDCTN&Mỏ, Khoa Xây dựng, Đại học Mỏ-Địa chất Khuất Mạnh Thắng Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Đỗ Thế Anh Công ty cổ phần Fountech Biên tập: TS. Nhữ Việt Tuấn Bảng 1. Thành phần cỡ hạt và tỉ lệ trong đất đá bãi thải Thành phần cỡ hạt đất đá bãi thải < 50 mm 50 ÷ 80 mm 800 mm Tỉ lệ % 10 80 10 Bảng 2. Một số chỉ số cơ lý đất đá bãi thải vùng than Quảng Ninh Độ rỗng η(%) Tỉ trọng 𐑄 (T/m 3) Tỉ trọng bão hòa 𝑦bh(T/m 3) Lực dính kết C (T/m2) Góc ma sát trong 𐐐 (0) 21 2,1 2,26 2,0 30 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 15 KHCNM SỐ 1/2019 * CNKT HẦM LÒ cao tăng thêm do tải trọng Pm truyền vào đáy BC được tính theo sơ đồ Hình 1 và theo công thức (1) (Đỗ Thụy Đằng, 1997): Trong đó: H0 – chiều cao tăng thêm, m; Pm – tải trọng trên 1m dài móng tác dụng vào chiều rộng đáy b0, T;𝑦 - dung trọng của địa tầng, T/m 3; b0 – chiều rộng của bãi thải lân cận, m Trong điều kiện như thế, tải trọng tác dụng vào thành giếng có thể được tính dễ dàng bằng phương pháp tính toán trong cơ học ổn định khối đất, cường độ áp lực ngang do bãi thải tác dụng vào điểm D được biểu thị bằng công thức (2) (Phí Văn Lịch, 1977; Đỗ Thụy Đằng, 1997): Dưới tác dụng của áp lực ngang phân bố đều P và trọng lượng bản thân của vỏ chống, ngoài ra còn có ảnh hưởng của các công trình trên bề mặt đến vỏ chống xuất hiện trạng thái ứng suất ba chiều: Ứng suất nén hướng tâm 𐐞3 (còn gọi là ứng suất hướng kính); Ứng suất tiếp tuyến 𐐞2 (còn gọi là ứng suất vồng theo chu vi), tác dụng vuông góc với ứng suất hướng tâm; Ứng suất thẳng đứng 𐐞1 tác dụng song song với trục giếng (Hình 2). Đây là một trường hợp của bài toán Lamé đã giải từ năm 1852. Độ lớn của các ứng suất trên được tính theo các công thức (4) (Changsuo Zhang et al, 2005): Trong đó: p - áp lực ngang phân bố đều; R1, R2 - Bán kính trong và ngoài của vỏ giếng; x - Khoảng cách từ tâm giếng đến điểm đang xét của vỏ chống. 2.2. Xây dựng và kiểm chứng mô hình số 2.2.1. Xây dựng mô hình số mô phỏng ảnh hưởng của bãi thải bề mặt giếng đến trạng thái ứng suất và chuyển vị trong vỏ chống giếng đứng Để phân tích rõ hơn ảnh hưởng của bãi thải bề mặt đến độ ổn định của vỏ chống giếng đứng, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn thông qua phần mềm Abaqus. Kết cấu của mô hình số được xây dựng sử dụng cho nghiên cứu chia thành các khối phần tử mô hình khác nhau với ba phần riêng biệt gồm khối đất đá xung quanh vỏ giếng, vỏ giếng bằng bê tông và bãi thải bề mặt (Hình 3). Kích thước mô hình được lấy theo kinh nghiệm lớn gấp 5 lần chiều sâu giếng để mô tả chính xác vùng ảnh hưởng. Mô hình đất đá có bề rộng tùy theo bán kính và chiều sâu giếng đứng. Đất đá mô phỏng hình học với chiều dài x chiều rộng x chiều cao là 200 x 200 x 120 m. Giếng có bán kính 2,7m (tính cả phần diện tích đào, tác giả bỏ phần bê tông phun với mô hình nghiên cứu đơn giản), Hình 1. Sơ đồ tính áp lực bên do ảnh hưởng của bãi thải liền kề (ABAQUS User’s, 2011; Võ Trọng Hùng, 2012) (3) Hình 2. Sơ đồ phân bố các thành phần ứng suất 𐐞3 và 𐐞2 trong vỏ chống giếng đứng Hình 3. Kết cấu mô hình số c. Khối đất đá và bãi thải hình chóp a. Khối đất đá xung quanh thành giếng b. Vỏ giếng (1) 0.b Ho mP γ = (2) − + = 2 45. 0 00 0 0 ϕ γ tg ba bHPz 2 1 2 2 2 2 1 2 2 1 2 1 2 2 2 2 2 2 2 1 2 1 2 2 2 2 3 . 1. 1. RR PR x R RR PR x R RR PR − = + − = − − = σ σ σ THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 1/2019 * CNKT HẦM LÒ16 với bề dày thành giếng không đổi. Vỏ chống bê tông liền khối của giếng đứng được sơ bộ lựa chọn dày 0,2m theo thiết kế của công ty than Hà Lầm khi giếng đi qua vùng đất đá ổn định được mô phỏng dạng vỏ (shell) với độ sâu là 83,3m. 2.2.2. Thông số và mô hình vật liệu Mô hình được khảo sát với 6 lớp đất đá nằm ngang khác nhau có đặc tính cơ lý được thể hiện trên Bảng 3. Mô hình gồm 5 thông số cơ bản: module đàn hồi (E), hệ số Poison (⍴), lực dính của đất C, góc ma sát trong (𐐐) và góc nở của đất (∝). Vỏ chống giếng đứng là bê tông liền khối M300 với các đặc tính cơ lý được thể hiện trên Bảng 4. Do các lớp đất đá bề mặt thuộc loại mềm yếu nên vật liệu làm việc tuân theo mô hình phá hủy Mohr-Coulomb. 2.2.3. Tương tác và điều kiện biên của mô hình Mô hình tương tác đất đá-vỏ giếng được xác định sử dụng bước nghiên cứu địa tĩnh ban đầu, để xác định trọng lực, và ứng suất nguyên sinh trong đất đá. Điều kiện biên mô hình ở các cạnh biên sử dụng gối cố định theo phương ngang (x, y), biên bề mặt được giả thiết biến dạng tự do, biên đáy mô hình giả sử là cố định ngầm các hướng(x, y, z) như hình 4. 2.2.4. Phần tử sử dụng cho mô hình Trong mô hình khối đá được mô phỏng nhờ phần tử dạng tứ diện tuyến tính, vỏ chống giếng đứng được lựa chọn là phần tử vỏ tam giác với đặc tính như Bảng 5: 2.2.5. Các trường hợp nghiên cứu a. Kết quả mô hình giếng đứng trong trường hợp chưa có bãi thải Khi chưa có bãi thải phía trên miệng giếng, vỏ chống giếng đứng chỉ chịu ảnh hưởng của áp lực đất đá xung quanh. Kết quả so sánh giữa mô hình số với kết quả tính toán áp lực bên thành giếng đạt được bằng phương pháp giải tích tính toán theo công thức (2) được thể hiện Bảng 3. Chỉ tiêu cơ lý của đất đá đào qua Loại đá Các chỉ tiêu cơ lý ρ (g/cm3) C (MPa) 𐐐 (độ) E (GPa) ∝ Đá thải (Lớp đất đá 1) 2,1 0,02 30 3,0 0, 25 Bột kết (Lớp đất đá 2) 2,6 5,0 35 3,6 0, 213 Bột kết (Lớp đất đá 3) 2,6 16,9 36 5,0 0,206 Sét kết (Lớp đất đá 4) 2,6 2,9 31 2,4 0,24 Than (Lớp đất đá 5) 1,5 0,5 30 0,91 0,25 Bột kết (Lớp đất đá 6) 2,6 16,9 36 5,0 0,206 Bảng 4. Chỉ tiêu cơ lý bê tông thành giếng Bê tông Các chỉ tiêu cơ lý σc (MPa) σt (MPa) ρ (g/cm3) C (MPa) ϕ (độ) E (GPa) ν K (GPa) G (GPa) M300 30 0,8 2,40 0,61 35 30 0, 25 18,7 11.6 a. Điều kiện biến dạng ngầm bao quanh mô hình b. Liên kết giữa đấ đá và vỏ chống giếng đứng c. Mô hình bãi thải gần miệng giếng trên các lớp địa tầng Hình 4. Biểu diễn điều kiện biên mô hình THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 17 KHCNM SỐ 1/2019 * CNKT HẦM LÒ trên hình 5. Kết quả so sánh trên biểu đồ Hình 5.b có thể thấy rằng giá trị tính toán áp lực đất đá xung quanh thành giếng theo hai phương pháp giải tích và phương pháp số cho ra kết quả phù hợp. Giá trị lớn nhất 60 tấn/m2 tại độ sâu 83,3m nằm qua vỉa than dày 9m. Sự phân bố áp lực thay đổi theo chiều dài dọc thân giếng, ngoại trừ tại vị trí 1/3 của thân giếng có bước nhảy nhỏ, bước nhảy này là do sự bất ổn định số xảy ra trong mô phỏng. Khi vỏ chống giếng đứng có chiều dày 20cm, theo lý thuyết tính toán ứng suất nén trong thành giếng được tính như công thức (3) khi R1=2,5m; R2=2,7m; x= 2,7m, ta tính được các thành phần ứng suất trong vỏ giếng. Kết quả so sánh giá trị ứng suất tiếp, ứng suất nén trong thành giếng theo công thức (3) với các giá trị ứng suất tương ứng đạt được bằng phương pháp số (cụ thể là các ứng suất S11, S22) được thể hiện trên Hình 6. Kết quả so sánh trên Hình 6 cho thấy giá trị ứng suất thu được trong thành giếng bằng phương pháp số và phương pháp giải tích là phù hợp, do đó mô hình xây dựng có độ tin cậy và có thể được sử dụng để nghiên cứu thông số. 2.3. Khảo sát thông số mô hình 2.3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách bãi thải đến giếng đứng Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả mô phỏng giếng đứng với kích thước như mô hình đã kiểm chứng ở trên (R=5,4m; H=83,3m). Bãi thải có hình dạng nón, kích thước bề rộng 100m, chiều cao 50m. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách thay đổi vị trí khoảng cách bãi thải từ miệng giếng tới mép ngoài cùng bãi thải. Khoảng cách được thay đổi lần lượt là 30m, 40m, 50m, 60m. Kết quả chuyển vị lớn nhất trên thành giếng được thể hiện như Hình 7. Kết quả thu được từ sự dịch chuyển khối đất đá khi bãi thải thay đổi vị trí có thể đưa ra một số kết luận: Khoảng cách bãi thải tới giếng càng xa dần, thì chuyển vị trong thành giếng càng giảm dần. Vùng ảnh hưởng dịch chuyển di chuyển Bảng 5. Đặc tính các loại phần tử sử dụng trong mô hình Stt Tên phần tử Số nút Loại hình Phần tử rắn (đất đá) C3D4 4 nút – tứ diện tuyến tính 3D Stress Phần tử vỏ (giếng) S3 3 nút – vỏ tam giác Vỏ a. Ứng suất trên thành giếng b. Giá trị ứng suất trong thành giếng theo hai phương pháp khác nhau Hình 5. Giá trị ứng suất trong vỏ chống giếng đứng do áp lực đất đá a. Thành phần ứng suất S11 b. So sánh ứng suất đạt theo hai phương pháp Hình 6. Kết quả ứng suất đạt được bằng phương pháp số THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 1/2019 * CNKT HẦM LÒ18 theo vị trí đặt bãi thải. Với tính chất đất đá như điều kiện khảo sát địa chất đưa ra, có thể thấy rằng, chuyển vị lớn nhất đạt 5,6mm với chiều dày của lớp bê tông phun là 5cm, chiều dài thanh neo là 1,5m như Hình 8. Có thể thấy hai vị trí dịch chuyển chủ yếu trong mô hình, đó là vị trí phía dưới bãi thải, và vị trí đáy giếng. Điều này có thể giải thích rằng, hiện tượng dịch chuyển đó là do trọng lượng bản thân của bãi thải và trọng lượng bản thân của thành giếng tác động, từ đó sẽ đưa ra các nghiên cứu thiết kế cổ giếng và vành đế đỡ hợp lý. 2.3.2. Ảnh hưởng của bề rộng bãi thải Để khảo sát ảnh hưởng của bề rộng bãi thải, nghiên cứu tiến hành cố định khoảng cách từ miệng giếng đứng tới mép ngoài cùng bãi thải là 40m và 30 m, tiến hành bằng cách thay đổi kích thước bề rộng bãi thải. Bề rộng bãi thải thay đổi lần lượt là 60m với chiều cao bãi thải 30m; 80m với chiều cao bãi thải 40m; 100m với chiều cao bãi thải 50m; 120m với chiều cao bãi thải 60m. Kết quả khảo sát nghiên cứu đưa ra một số kết luận: ứng suất phá hủy kéo (+) trong các trường hợp thay đổi chủ yếu ở phần cổ giếng. Ứng suất kéo lớn nhất trong trường hợp bãi thãi có bề rộng lớn nhất và khi bề rộng giếng nhỏ dần thì ứng suất kéo giảm dần. Kết quả biểu diễn sự dịch chuyển khối đất đá khi bãi thải thay đổi vị trí cho thấy: Bề rộng bãi thải càng lớn dần, thì chuyển vị của bãi thải tác động lên thành giếng Hình 7. Ứng suất trong vỏ chống tại các khoảng cách nhau a. Các điểm khảo sát b. Ứng suất trong vỏ chống thành giếng c. Chuyển vị trong vỏ chống thành giếng Hình 8. So sánh ứng suất trong vỏ chống tại các khoảng cách khác nhau a. Khi khoảng cách 30m chiều rộng thay đổi b. Khi khoảng cách 40m chiều rộng thay đổi Hình 9. Sự ảnh hưởng của chiều rộng bãi thải đến giá trị ứng suất trong vỏ chống THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 19 KHCNM SỐ 1/2019 * CNKT HẦM LÒ càng lớn dần. Vùng ảnh hưởng dịch chuyển di chuyển theo độ lớn của bề rộng bãi thải. Với tính chất đất đá như điều kiện khảo sát địa chất đưa ra, có thể thấy rằng, chuyển vị lớn nhất đạt 6mm, khi bãi thải có bề rộng 120m, cao 60m (Hình 9). Ngoài ra, có thể thấy hai vị trí dịch chuyển chủ yếu trong mô hình, đó là vị trí phía dưới bãi thải, và vị trí đáy giếng. Điều này có thể giải thích rằng, hiện tượng dịch chuyển đó là do trọng lượng bản thân của bãi thải, và trọng lượng bản thân của thành giếng tác động, từ đó sẽ đưa ra các nghiên cứu thiết kế cổ. 3. Kết luận Với việc nghiên cứu sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn bằng phần mềm Abaqus, mô hình xây dựng trong nghiên cứu này có thể cho phép nghiên cứu sự ảnh hưởng của khoảng cách từ bãi thải đến miệng giếng cũng như bề rộng bãi thải đến độ ổn định thành giếng. Kết quả đưa ra trong nghiên cứu này được áp dụng cho giếng có độ sâu nhỏ, bãi thải dạng hình chóp, tuy nhiên kết quả nghiên cứu có thể mở rộng cho các loại hình giếng và bãi thải khác nhau của vùng mỏ Quảng Ninh. Trên đây là những kết quả nghiên cứu đạt được ban đầu về vấn đề này, cần có những nghiên cứu sâu hơn trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của các mỏ than hầm lò có sử dụng giếng đứng./. Tài liệu tham khảo: 1. Đỗ Thụy Đằng (1997). Thi công cổ giếng đứng (bản dịch). Đại học Mỏ-Địa chất, Hà Nội. 2. Võ Trọng Hùng 2012. Thi công giếng đứng. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội. Changsuo Zhang, Feng Hu, Steve Zou. 2005. Effects of blast induced vibrations on the fresh concrete lining of a shaft. Tunnelling and Underground Space Technology 20, pp.356–361. 3. GS.TS. Phạm Huy Khang, PGS.TS. Nguyễn Hữu Trí, ThS.NCS. Đỗ Văn Thái. Nghiên cứu sử dụng vật liệu đất đá thải tại các mỏ than ở Cẩm Phả - Quảng Ninh và khả năng sử dụng chúng trong xây dựng đường ô tô. Tạp chí GTVT, 11/2015. 4. Th.S. Trần Miên, Th.S. Nguyễn Tam Tính, Th.S. Đỗ Mạnh Dũng. Trồng cây phủ xanh bãi thải mỏ vùng than Quảng Ninh. Tạp chí Môi trường, số Chuyên đề III năm 2018. 5. Phí Văn Lịch (1977). Áp lực chống giữ công trình ngầm Tập 1- Đại học Mỏ- Địa chất. Hà Nội 1971. 6. ABAQUS User’s. Examples and Theory Manual, Version 6.10, Simulia, Providence, 2011. 7. M.L. Bucalem, K.J. Bathe. 1997. Finite Element Analysis of Shell Structures. Archives of Computational Methods in Engineering. Vol. 4, 1, pp.3-61. Research on the effect of surface dumpsites to the stability of the concrete lining of the vertical shafts at underground mines in Vietnam Dang Van Kien, Vo Trong Hung, Do Ngoc Anh Hanoi University of Mining and Geology (HUMG) Khuat Manh Thang Vietnam national coal - mineral industries holding corporation limited Do The Anh Fountech joint stock company Summary: The paper represents the research results on the effect of the surface dumpsites the mine to the stability of the concrete lining of the vertical shafts. Three-dimensional finite element models were developed to conduct the parametric analyses using the commercial FE package, ABAQUS. A good agreement between the numerical results and the analytics method was found. This numerical model can be used to study. Parameter study shows the effect of the distance and width of the surface dumpsites at the mine around the shaft walls to the stability of concrete lining of the vertical shafts. The main results obtained by this study can be applied to underground mines in Vietnam with the equivalent conditions.
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_bai_thai_be_mat_den_do_on_dinh_cua.pdf