Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình truyền sóng của đê giảm sóng kết cấu rỗng trên mô hình máng sóng
Trong các công trình bảo vệ bờ biển ở khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay có đến
54.9% là công trình đê giảm sóng xa bờ. Trong
đó 57.9% là đê giảm sóng bằng hàng rào tre có
tuổi thọ tương đối thấp (thường nhỏ hơn 1
năm), 10.2% là đê giảm sóng Geotube, còn lại
31.9% là dạng đê giảm sóng có dạng rỗng
(Cọc ly tâm, Đê trụ rỗng, Đê rỗng của
Busadco). Phần lớn các tính toán thiết kế các
công trình đê giảm sóng dạng rỗng hiện tại dựa
trên các công thức kinh nghiệm được lấy từ
các dạng đê truyền thống, không đánh giá
được đúng bản chất làm việc của loại đê này.
Để có những hiểu biết tốt hơn về các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng làm việc của đê kết
cấu rỗng, cũng như sự khác biệt với dạng đê
truyền thống và tăng thêm kiến thức cho việc
thiết kế đê giảm sóng kết cấu rỗng hiện nay.
Một loạt các thí nghiệm thay đổi kích thước lỗ
rỗng bề mặt của đê giảm sóng kết cấu rỗng đúc
sẵn đã được thực hiện trong nghiên cứu này.
Thí nghiệm được thực hiện trong máng sóng
tại Phòng thí nghiệm Thủy động lực Sông
Biển của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình truyền sóng của đê giảm sóng kết cấu rỗng trên mô hình máng sóng
ết thì vấn đề thủy động lực học này tuân thủ định luật bảo toàn năng lượng và được thể hiện dưới dạng toán học băng công thức cân bằng năng lượng (Burcharth and Hughes 2003): i t r dE E E E (1) Trong đó, EI, Et, Er và Ed là năng lượng của sóng đến, sóng truyền, sóng phản xạ và sóng bị tiêu tán. Và hàm cân bằng năng lượng có thể được viết lại như sau: KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 107 2 2 1 t dr i i i H EH H H E (2) 2 21 t r dK K K (3) Trong đó: 0, 0, m t t m i H K H Hệ số truyền sóng được xác định bằng giá trị chiều cao sóng truyền phía sau công trình (Hm0,t) trên giá trị chiều cao sóng tới trước công trình (Hm0,i); 0, 0, m r r m i H K H Hệ số truyền sóng được xác định bằng giá trị chiều cao sóng phản xạ trước công trình (Hm0,r) trên giá trị chiều cao sóng tới trước công trình (Hm0,i); Kd được xác định dựa vào kết quả của công thức biển đổi từ công thức (3): 2 21d t rK K K (4) Hình 3.2: Hệ số truyền sóng trong 2 điều kiện mực nước khác nhau Hình 3.3: Hệ số sóng phản xạ trong 2 điều kiện mực nước khác nhau KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 108 Hình 3.4: Hệ số tiêu tán năng lượng sóng trong 2 điều kiện mực nước khác nhau Hình 3.2 thể hiện quan hệ giữa Kt và Hi/Lp trong hai điều kiện mực nước thí nghiệm ứng với Rc=0cm và Rc=+14cm. Giá trị độ dốc sóng được thay đổi từ 0.02 đến 0.05 cho thấy: khi đê nổi ứng với Rc=+14cm thì sự phân tán của hệ số truyền sóng giữa các kịch bản độ rỗng bề mặt khác nhau có sự khác biệt rõ ràng hơn trong trường hợp mực nước ngang mặt đỉnh đê (Rc=0cm). Xu thế cho thấy kịch bản KH4 (P1=36.6%; P2=22.5%) có hệ số truyền sóng lớn nhất do độ rỗng bề mặt lớn nhất và ngược lại kịch bản KH1 (P1=11.8%; P2=11.8%) có độ rỗng bề mặt nhỏ nhất thì cho hệ số truyền sóng là nhỏ nhất, sự khác biệt được nhận thấy cả trong trường hợp sóng dài và sóng ngắn. Khi so sánh 3 kịch bản KH1, KH2 và KH3 có cùng độ rỗng mặt phía sau và độ rỗng mặt trước lớn dần thì xu hướng cho thấy độ rỗng mặt trước càng lớn sẽ cho hệ số truyền sóng càng lớn. Điều này chứng tỏ độ rỗng mặt trước có ảnh hưởng đến hệ số truyền sóng theo xu hướng đồng biến. Điều tương tự được nhìn thấy khi so sánh 2 kịch bản KH4 và KH5. Đối với trường hợp cùng độ rỗng mặt trước và độ rỗng mặt sau tăng dần khi so sánh 2 cặp kịch bản KH2 (P1=22.5%; P2=11.8%) với KH5 (P1=22.5%; P2=22.5%) và KH3 (P1=36.6%; P2=11.8%) với KH4 (P1=36.6%; P2=22.5%) thì độ rỗng mặt sau càng lớn sẽ cho hệ số truyền sóng càng lớn, xu hướng đồng biến giữa độ rỗng mặt sau và hệ số truyền sóng. Ngược lại với hệ số truyền sóng thì Hình 3.3 thể hiện quan hệ giữa hệ số sóng phản xạ Kr và độ dốc sóng tới Hsi/L cho hệ số sóng phản xạ lớn nhất ở kịch bản có độ rỗng bề mặt nhỏ nhất KH1 (P1=11.8%, P2=11.8%). Khi độ rỗng mặt sau không thay đổi và độ rỗng mặt trước tăng dần trong 3 kịch bản KH1, KH2 và KH3 thì hệ số sóng phản xạ giảm dần, chứng tỏ độ rỗng mặt trước càng lớn thì hệ số sóng phản xạ càng nhỏ. Ngược lại trong trường hợp độ rỗng mặt trước không đổi và độ rỗng mặt sau tăng dần khi so sánh 2 cặp kịch bản KH2 (P1=22.5%; P2=11.8%) với KH5 (P1=22.5%; P2=22.5%) và KH3 (P1=36.6%; P2=11.8%) với KH4 (P1=36.6%; P2=22.5%) thì ảnh hưởng của độ rỗng mặt sau tới hệ số sóng phản xạ theo xu hướng nghịch biến tương đối rõ ràng. Hình 3.4 thể hiện quan hệ giữa hệ số tiêu tán năng lượng sóng Kd và độ dốc sóng tới Hsi/L cho thấy khi đê nổi (Rc=+14cm) thì năng lượng sóng bị tiêu tán bởi cấu kiện nhiều hơn khi mực nước bằng đỉnh đê (Rc=0cm) thể hiện ở sự vượt trội của hệ số tiêu tán năng lượng sóng Kd khi Rc=+14cm. Hệ số tiêu tán năng lượng sóng bởi cấu kiện thấp nhất trong kịch bản độ rỗng bề mặt nhỏ nhất KH1 (P1=11.8%, P2=11.8%) sóng chủ yếu bị phản xạ và kịch bản có độ rỗng bề mặt lớn nhất KH4 (P1=36.6%, P2=22.5%) sóng chủ yếu bị truyền qua. Trong khi đó 2 kịch bản KH2 và KH3 cho hệ số tiêu tán năng lượng sóng là lớn nhất. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 109 3.1.2. Ảnh hưởng của chiều cao lưu không đỉnh đê - Hệ số truyền sóng Chiều cao lưu không tương đối của đỉnh để có ảnh hưởng rất rõ ràng đến hệ số lan truyền sóng Kt thể hiện trong Hình 3.5. Kết cấu công trình đạt hiệu quả giảm sóng cao trên 50% (ứng với hệ số truyền sóng kt nhỏ hơn 0.5) khi đê nổi (Rc>0cm). Hệ số truyền sóng bắt đầu có xu hướng không thay đổi nhiều khi Rc/Hm0,i > 1.00 tức là khi sóng không tràn qua đỉnh đê mà chỉ truyền qua lỗ rỗng cấu kiện, lúc này hiệu quả giảm sóng của cấu kiện hoàn toàn phụ thuộc vào phần trăm lỗ rỗng hai mặt cấu kiện và hiệu quả giảm sóng đạt khoảng 66% tương ứng với hệ số truyền sóng kt= 0.34. Hình 3.5: Ảnh hưởng của chiều cao lưu không đến hệ số truyền sóng - Hệ số sóng phản xạ Sóng phản xạ phía trước công trình được tạo thành từ tương tác giữa sóng và công trình. Nó không được mô tả chi tiết trong quá trình truyền sóng, tuy nhiên thông qua việc xác định hệ số sóng phản xạ cho phép xác định khả năng tiêu tán năng lượng sóng của công trình. Hình 3.6 thể hiện tương quan giữa hệ số sóng phản xạ Kr và chiều cao lưu không tương đối của đỉnh đê Rc/Hm0,i cho thấy khi Rc tăng dần từ -7cm đến 0cm (đê thay đổi từ trạng thái ngập qua mực nước bằng mặt đỉnh đê) thì hệ số sóng phản xạ cũng tăng theo xu hướng tuyến tính từ 0.28 lên 0.40. Khi đê làm việc trong điều kiện nổi Rc = +7cm tới Rc=+14cm thì hệ số sóng phản xạ không có xu hướng tăng giảm rõ ràng mà giao động trong khoảng từ 0.40 đến 0.45. Hình 3.6: Tương quan giữa hệ số sóng phản xạ và Rc/Hm0 Điều kiện biên của thí nghiệm (Hs, Tp, Rc) được sử dụng để tính toán hệ số sóng phản xạ của đê dạng trơn, đê có khối phủ hấp thụ sóng dựa trên các công thức thực nghiệm được nghiên cứu bởi Zanuttigh and Van der Meer (2008) [9] thể hiện trong Hình 3.7. So với các dạng kết cấu đê giảm sóng nghiên cứu trước đây thì hệ số sóng phản xạ của kết cấu trong nghiên cứu này có xu hướng lớn hơn sóng phản xạ của dạng đê mái nghiêng có khối phủ hấp thụ sóng và nhỏ hơn đê dạng trơn không có khối phủ hấp thụ sóng. Việc nhận biết và tính toán sóng phản xạ rất cần thiết trong quá trình thiết kế đê giảm sóng kết cấu rỗng, đặc biệt cho việc thiết kế giải phải bảo vệ chân chống xói cho công trình. Hình 3.7: So sánh hệ số sóng phản xạ với các dạng kết cấu truyền thống 3.1.3. Ảnh hưởng của độ dốc sóng tới trước công trình So Quá trình truyền sóng qua đê giảm sóng cũng phụ thuộc vào hiện tượng sóng vỡ trên mái của công trình, tương tác này được thể hiện qua chỉ số sóng vỡ Iribarren 0 0 tan S Tuy nhiên độ dốc mái công trình 56o là một hằng số nên ảnh hưởng của chỉ số này có thể được thay KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 110 thế bằng ảnh hưởng của độ dốc sóng tới So. Hình 3.8 mô tả quan hệ giữa hệ số truyền sóng Kt và độ dốc sóng tới trước công trình So cho thấy quan hệ theo xu hướng nghịch biến, khi độ dốc sóng nhỏ (sóng dài) thì hệ số truyền sóng lớn và hệ số truyền sóng giảm dần khi độ dốc sóng lớn dần trong cả trường hợp đê nhô (Rc=+14cm) và đê ngầm (Rc=-7cm). Hình 3.8: Tương quan giữa hệ số truyền sóng và độ dốc sóng tới trước công trình 3.2. Công thức thực nghiệm Các phân tích về các thông số ảnh hưởng đến quá trình truyền sóng ở trên là cơ sở cho việc xây dựng công thức thực nghiệm. Công thức thực nghiệm ở đây được xây dựng dựa trên công thức có sẵn của Van der Meer and Daemen (1994) [11] và Angremond et al (1996) [5]. Theo đó hệ số truyền sóng và hệ số sóng phản xạ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chính bao gồm: Chiều cao lưu không tương đối đỉnh đê (Rc/Hm0,i), độ rỗng mặt trước và sau cấu kiện (P1, P2), độ dốc sóng (So). Được biểu thị bằng công thức tổng quát: 1 2 0 0, , , ,ct m i R K f P P S H 1 2 0 0, c t m i R K a bP cP dS e H (5) a, b, c, d là các hằng số thực nghiệm đặc trưng cho ảnh hưởng của các yếu tố tương ứng: Chiều cao lưu không tương đối đỉnh đê (Rc/Hm0,i), độ rỗng mặt trước và sau cấu kiện (P1, P2), độ dốc sóng (So) đến hệ số truyền sóng. e là hằng số tự do đặc trưng cho các yếu tố khác không được xem xét trong thí nghiệm này; a, b, c, d, e được xác định thông qua phương pháp phân tích hồi quy với dữ liệu của các biến tương ứng có được từ kết quả thí nghiệm; 3.2.1. Công thức thực nghiệm Kết quả phân tích cho giá trị hệ số tương quan R2 đạt cực trị là 0.86 khi đó a=-0.118, b=- 2.033, c=0.366, d=1.117, e=0.384. Các giá trị âm của a và b biểu thị cho quan hệ nghịch biến của 2 yếu tố chiều cao lưu không tương đối đỉnh đê và độ dốc sóng tới trước công trình so với hệ số truyền sóng. Giá trị dương của c và d biểu thị cho quan hệ đồng biến giữa độ rỗng bề mặt cấu kiện và hệ số truyền sóng. Các giá trị a, b, c, d, e sẽ được tính toán lựa chọn sao cho hệ số tương quan R2 đạt giá trị lớn nhất. Kết quả của phép phân tích hồi quy cho ra công thức tương ứng: 0 1 2 0, 0.118 2.033 0.366 1.117 0.384ct m i R K S P P H Khoảng áp dụng của công thức: 0, 1.11 2.33c m i R H 0.019 0.047 0.28 0.72 o t S K 1 2 11.8% 36.6% 11.8% 22.5% P P Hình 3.9: Kết quả phép phân tích hồi quy KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 111 3.2.2. So sánh với các nghiên cứu trước đây Kết quả thực nghiệm về hệ số truyền sóng được so sánh với các công thức truyền sóng của các nghiên cứu trước đây cho loại đê chắn sóng truyền thống của d’Angremond et al. (1996), Đê đỉnh hẹp (Narrow Crest 1990) và công thức truyền sóng qua đê giảm sóng kết cấu rỗng thuộc dự án nghiên cứu giải pháp phòng chống sạt lở và khôi phục rừng ngập mặn của ĐBSCL (SIWRR and AFD, 2017) [4]. Hệ số tương quan R2 giữa giá trị hệ số truyền sóng thực đo và các giá trị tính toán theo nghiên cứu trước đây thể hiện qua Bảng 3.1. Sự tương đồng về hệ số truyền sóng của dạng đê kết cấu rỗng trong nghiên cứu hiện tại với các nghiên cứu trước đây được thể hiện rõ nét trong trường hợp đê cho phép sóng tràn qua. Còn trong trường hợp đê nổi hoàn toàn thì hệ số truyền sóng không có xu hướng tương đồng thể hiện ở hệ số tương quan R2 xấp xỉ bằng không. Bảng 3.1: Hệ số tương quan R2 giữa công thức trong nghiên cứu hiện tại và các công thức nghiên cứu trước đây Công thức Nghiên cứu hiện tại Angremond et al. 1996 Van der Meer 2005 Narrow Crest 1990 SIWRR, AFD 2017 Hệ số tương quan R2 0.86 0.50 0.62 0.59 0.69 (a) So sánh với công thức đê đá đổ truyền thống (Angremond el al 1996) (b) So sánh với công thức truyền sóng Van der Meer 2005 (c) So sánh với công thức đê dạng trơn cho sóng truyền qua (Narrow Crest 1990) (d) So sánh với công thức đê kết cấu rỗng (AFD 2017) Hình 0.10: Kết quả so sánh công thức thiết lập với công thức trước đây KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 112 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chuỗi thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của độ rỗng bề mặt, chiều cao lưu không đỉnh đê và sự chi phối của các tham số sóng đến hiệu quả giảm sóng, các hệ số sóng phản xạ và hệ số tiêu tán năng lượng của kết cấu giảm sóng kết cấu rỗng đã được thực hiện trên mô hình vật lý 2D của phòng thí nghiệm thủy động lực của Viện khoa học Thủy lợi miền Nam. Kết quả thí nghiệm cho một số kết luận: Độ rỗng bề mặt cấu kiện (bao gồm cả mặt trước và sau cấu kiện) ảnh hưởng đồng biến đến hệ số truyền sóng và nghịch biến với hệ số sóng phản xạ. Chiều cao lưu không tương đối đỉnh đê và độ dốc sóng ảnh hưởng nghịch biến đến hệ số truyền sóng. Từ kết quả số liệu thí nghiệm thực đo, nghiên cứu đã xây dựng được công thức xác định hệ số truyền sóng qua đê giảm sóng kết cấu rỗng. Công thức xác định hệ số truyền sóng bị chi phối bởi các yếu tố chính là chiều cao lưu không tương đối đỉnh đê (Rc/Hi), độ rỗng bề mặt (P1, P2), độ dốc sóng (S0). Sự tương đồng về hệ số truyền sóng giữa kết cấu trong nghiên cứu hiện tại với các kết cấu của những nghiên cứu trước đây xảy ra khi đê làm việc trong điều kiện cho phép sóng tràn qua. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Hocine Oumeraci - Nonconventional Wave Damping Structures, Leichtweiss - Institute for hydraulic Engineering and water resource Technical University Braunschweig [2] Design of low-crested (submerged) structures - an overview - Krystian W. Pilarczyk, Rijkswaterstaat, Road and Hydraulic Engineering Division, P.O. Box 5044, 2600 GA Delft, the Netherlands; k.w.pilarczyk@dww.rws.minvenw.nl [3] Environmental Design of Low Crested Coastal Defence Structures “D31 Wave basin experiment final form-3D stability tests at AUU- by Morten kramer and Hans Burcharth”. [4] Report 2D laboratory study and protection measures for LWD wave transmission at porous breakwaters on mangrove foreshore and large-scale near-shore sandbank nourishment “AFD, SIWRR, European Union. [5] Angremond, K., Van der Meer, J.W. and de Jong, R.J., 1996. Wave transmission at low-crested structures. Proc. 25th ICCE, ASCE, Orlando, USA. [6] Implications for the concept of “bound” wave release at short wave breaking. Coastal Engineering, 60, pp. 276-285. [7] Horstman, E., Dohmen-Janssen, M., Narra, P., van den Berg, NJ., Siemerink, M., Balke, T., Bouma, T., and Hulscher, S., 2012. Wave attenuation in mangrove forests; field data obtained in Trang, Thailand. Proc. 33nd Int. Conf. Coastal Eng., ASCE , pp. 40. [8] Hughes, A.S., 1993. Physical models and laboratory techniques in coastal engineering, World Scientific, Singapore, 568 pp. [9] Zanuttigh, B., van der Meer, J.W. Wave reflection from coastal structures in design conditions. Coastal Engineering (55). 2008. pp. 771-779. [10] Tuan, T.Q., Tien, N.V. and Verhagen, H.J., 2016. Wave transmission over submerged, smooth and impermeable breakwaters on a gentle and shallow foreshore. In: Proc. 9th PIANC-COPEDEC, pp. 897-905, Rio de Janeiro, BRAZIL. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 57 - 2019 113 [11] Van der Meer, J.W., Daemen, I.F.R., 1994. Stability and wave transmission at low crested rubble mound structures. Journal of Waterway, Port Coastal and Ocean Engineering, 1, 1-19. [12] Van der Meer, J. W., Briganti, R., Zanuttigh, B. and Wang, B., 2005. Wave transmission and reflection at low-crested structures: Design formulae, oblique wave attack and spectral change. Coastal Engineering, 52, 915 - 929. [13] Zelt, J.A. and Skjelbreia, J.E., 1992. Estimating incident and reflected wave fields using an arbitrary number of wave gauges. Proc. 23rd Int. Conf. Coastal Eng., ASCE, pp. 777-789. [14] Wave reflection characteristics of permeable and impermeable submerged trapezoidal Breakwaters - Mathew Hornack (2011).
File đính kèm:
- nghien_cuu_anh_huong_cac_yeu_to_den_qua_trinh_truyen_song_cu.pdf