Nâng cao phương pháp tự học thông qua cải thiện kỹ năng quản trị thời gian của sinh viên: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Hiện nay, chương trình đào tạo theo tín chỉ được áp
dụng tại các trường đại học và cao đẳng, vì vậy phương
pháp tự học của sinh viên đóng vai trò quan trọng. Sinh
viên cần có thời gian chuẩn bị, nghiên cứu nội dung để có
thể trao đổi, tiếp thu kiến thức khi đến giảng đường. Với
thời gian 24 giờ trong ngày, sinh viên cần quản lý, sử dụng
thời gian như thế nào để có thể cân bằng giữa việc học,
nghiên cứu và các nhu cầu cá nhân nhằm phát triển được
toàn diện bản thân. Qua đây có thể thấy được vai trò của kỹ
năng mỗi cá nhân sinh viên có ảnh hưởng lớn đến thành
quả cá nhân mà sinh viên đạt được.
Kỹ năng là một trong ba khía cạnh đánh giá năng lực cá
nhân. Kỹ năng được chia thành các cấp độ chính như: bắt
chước, ứng dụng và vận dụng sáng tạo (Dave, 1975). Sự
thiếu hụt về kỹ năng làm việc của lao động tồn tại hiện nay
gây ra những khó khăn cho quá trình sản xuất, làm giảm
hiệu quả, hiệu suất của quá trình sản xuất, kinh doanh.
Việc nâng cao khả năng tự học sẽ giúp cho sinh viên
phát triển khả năng, thúc đẩy thái độ tích cực tự học tập,
nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp tự học như: giảm
chi phí đào tạo, sinh viên có thể tự học với khoảng không
gian riêng, với nhiều loại phương tiện học tập (Certforums,
2012). Các trường đại học, cao đẳng được trang bị hệ thống
cơ sở vật chất như thư viện hoặc các trang học trực tuyến
như Futurelearn.com, edx.org hoặc các khóa học trực
tuyến, miễn phí, tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên tích lũy
kiến thức và tham dự các kỳ thi để đạt các chứng chỉ quốc
tế. Tuy nhiên, khả năng tự học của sinh viên chưa đạt được
yêu cầu đề ra, 60% sinh viên đại học chưa đáp ứng được
yêu cầu về khả năng tự học, mặc dù sinh viên đã nhận thức
được về vai trò quan trọng của khả năng tự học, tuy nhiên
còn thiếu kỹ năng lập kế hoạch tự học cho bản thân (Tien
Phong, 2014)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao phương pháp tự học thông qua cải thiện kỹ năng quản trị thời gian của sinh viên: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
ông cần tự làm thấp (mean = 2,78). Với 24 giờ mỗi ngày, các cá nhân cần loại bớt những việc không cần thiết để tập trung thời gian cho những việc quan trọng hơn. Nhóm tiêu chí Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của sinh viên có giá trị trung bình rất thấp, cụ thể như tiêu chí Tick vào những việc đã hoàn thành trong kế hoạch đề ra có giá trị mean = 2,77; Tô màu những mục quan trọng cần làm tiếp có giá trị mean = 2,37; Viết nhật ký, đánh giá việc đã làm có giá trị mean = 2,01 hay Quy đổi các việc đã làm, mean = 2,62. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã cho thấy, sinh viên chú Hình 1. Đặc điểm về sự phân bổ số lượng đối tượng khảo sát theo giới tính và trọng vào thực hiện công việc hơn là lập kế hoạch cho công khóa học việc và đã có ý thức quan tâm đến việc đánh giá mức độ Áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính, để xây hoàn thành công việc. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra dựng biến nghiên cứu. Biến Kỹ năng quản trị thời gian được ưu điểm trong kỹ năng quản trị thời gian của sinh viên, như: xây dựng dựa theo Nguyễn Công Tâm (2014), gồm 3 tiêu có sự ưu tiên các việc cần làm, ưu tiên các công việc quan chí đánh giá về mức độ ưu tiên các việc cần làm, sắp xếp trọng lên trước; tuy nhiên, còn hạn chế ở việc đánh giá mức công việc, mức độ hoàn thành công việc. Thang đo Lirket 5 độ hoàn thành công việc, về sắp xếp công việc cụ thể là mức độ được sử dụng để đo lường các tiêu chí: 1 điểm chia sẻ công việc với người khác, nhờ làm những việc tương ứng với câu trả lời là Không bao giờ thực hiện; 2 không cần thiết để tập trung vào mục tiêu chính của mình. điểm tương ứng với câu trả lời là Hiếm khi thực hiện; 3 điểm Đây là những hạn chế cần khắc phục để sinh viên sử dụng tương ứng với câu trả lời là Ít thực hiện; 4 điểm tương ứng thời gian trong quỹ thời gian 24 giờ mỗi ngày của mình với câu trả lời là Thường xuyên thực hiện; 5 điểm tương ứng hiệu quả hơn. với câu trả lời là Luôn luôn thực hiện. Biến Phân bổ thời Thực trạng sử dụng thời gian của sinh viên gian trong ngày cho các hoạt động được chia theo tỷ lệ % Kết quả thống kê về sự phân bổ thời gian (%) trong với khung thời gian 24h trong ngày là 100% (Randel, 2010). ngày (24 giờ) cho các hoạt động (bảng 3) được đánh giá Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 31 KINH T Ế XÃ HỘI Bảng 2. Trích kết quả khảo sát về kỹ năng quản trị thời gian của sinh viên Nội dung Giá trị trung bình (Mean) 1. Về mức độ ưu tiên các việc cần làm 1.1. Việc quan trọng làm trước Các công việc bạn làm việc là những công việc có mức ưu tiên cao nhất 3,42 Ưu tiên công việc trong danh sách phải làm, phải thực hiện 3,46 Bị mất tập trung khi đang làm các công việc quan trọng hoặc bị gián đoạn 3,27 1.2. Kết thúc từng việc một Khi bạn hoàn thành 1 công việc xong, bạn mới bắt tay vào công việc mới 3,48 Bạn hay làm nhiều việc cùng lúc, luân phiên thay đổi để đỡ chán và cho rằng hoàn thành nhanh hơn 3,30 1.3. Chia nhỏ công việc Các công việc của bạn luôn ở tình trạng “nước đến chân mới nhảy” 3,31 Bạn chia công việc thành từng giai đoạn nhỏ để hoàn thành 3,28 Bạn hay cảm thấy “ngán” vì khối lượng công việc quá nhiều 3,34 2. Về sắp xếp công việc Làm ngay các công việc hôm nay, không để đến ngày mai 3,54 Loại bỏ các công việc không cần thiết 3,67 Tạo kế hoạch hay thời gian để hoàn thành công việc sau này 3,76 Nhờ người khác làm những việc mình không cần tự làm, để dành thời gian cho việc quan trọng hơn 2,78 3. Đánh giá mức độ hoàn thành công việc Lập danh sách tất cả các công việc cần làm (hàng ngày, tuần). Tick vào những việc đã hoàn thành trong kế hoạch đề ra 2,77 Chia chi tiết kế hoạch thành các mục: Mục học, mục làm việc, mục giải trí... tô màu ghi chú những mục quan trọng cần làm tiếp 2,37 Viết nhật ký, đánh giá việc đã làm so với dự định ban đầu 2,01 Quy đổi các việc đã làm ra “tiền” hay “giá trị cuộc sống” xem mình đã đạt được bao nhiêu mỗi ngày 2,62 Bảng 3. Sự phân bổ thời gian (%) trong ngày cho các hoạt động Hoạt động Mức TB KTKT QLKD May - Du lịch Ngoại Cơ CN Điện, CNTT CN Hóa của các TKTT ngữ khí Ô tô ĐT khoa Thời gian học trên lớp (chính khoá, có giáo viên 32,3 39,2 34,1 35,2 32,0 30,8 38,9 32,5 30,3 33,1 32,1 hướng dẫn) Thời gian tự học (thư viện, học nhóm, tự học ở 14,9 15,6 9,4 15,6 13,7 17,1 11,7 17,8 14,4 12,6 12,9 nhà...) Đoàn thể, văn nghệ, thể thao (Đoàn, hội, câu lạc 7,1 3,5 3,8 10,6 8,5 8,1 11,6 5,0 5,0 6,1 6,8 bộ...) Truy cập internet (xem film, chat, đọc tin...) 19,1 18,1 22,1 18,1 21,3 19,8 11,1 17,2 20,8 19,3 20,8 Nhu cầu cá nhân và các hoạt động khác (làm thêm, 26,5 23,5 30,6 20,4 24,5 24,2 26,7 27,5 29,5 28,9 27,4 kinh doanh...) Tổng cộng 100% Bảng 4. Số giờ phân bổ cho các hoạt động khi truy cập internet Hoạt động KTKT QLKD May -TKTT Du lịch Ngoại ngữ Cơ khí CN Ô tô Điện, ĐT CNTT CN Hóa Đọc tin tức kinh tế, chính trị, xã hội 0,646 0,471 0,708 0,567 0,625 0,489 0,792 0,733 0,528 0,529 Xem video, đọc tin tức giải trí qua các trang: 1,542 1,853 1,333 1,367 1,604 1,511 1,875 2,033 1,544 1,694 Youtube, zing Nói chuyện với bạn bè, người thân qua mạng 1,542 1,853 1,688 1,617 2,021 1,898 2,222 1,556 1,814 1,729 xã hội: Facebook, zalo Tham gia các nhóm về học tập, nghề nghiệp 0,854 0,529 0,542 0,667 0,792 0,500 0,236 0,578 0,628 0,471 qua: mạng xã hội, học trực tuyến theo hai tiêu chí: sự phân bổ thời gian cho các hoạt động trung bình là 19,1%; tuy nhiên, thời gian phân bổ cho hoạt (%) và số giờ dành cho các hoạt động cho thấy, ngoài thời động tự học, tỷ lệ trung bình của các khoa chỉ ở mức 14,9% gian dành cho nhu cầu cá nhân và các hoạt động khác, sinh thấp hơn cả thời gian dành cho hoạt động truy cập internet viên dành phần lớn thời gian trong ngày cho việc học trên để xem film, chat, đọc tin tức. Điều này cho thấy, sinh viên lớp với tỷ lệ trung bình của các khoa là 32,3%; tiếp theo là hiện nay chưa chú trọng và có kỹ năng phân bổ thời gian thời gian phân bổ cho hoạt động truy cập internet với mức cho khả năng tự học, tự nghiên cứu hay tham gia các hoạt 32 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 ECONOMICS-SOCIETY động xã hội bên cạnh hoạt động học tập chính khóa, vui viên có thể học tập, nghiên cứu. (ii) Phân bổ thời gian cho chơi giải trí trên internet. việc truy cập internet một cách hợp lý, thay vì mục đích để Việc ứng dụng công nghệ vào học tập, nghiên cứu là xem các clip giải trí, tin tức nên quan tâm, tham gia các thiết yếu và phổ biến hiện nay. Thông qua đó, sinh viên có hội nghề nghiệp, truy cập các trang tin tức chuyên ngành thể tham gia các hội nghề nghiệp, học hỏi các tình huống, giúp bổ sung kiến thức, có thêm các kiến thức xã hội hữu hay tham gia các khóa học miễn phí trên các website uy tín. ích. (iii) Đăng ký tài khoản học trực tuyến trên một số Tiêu chí Truy cập internet của sinh viên nhằm tìm kiếm tài website học trực tuyến miễn phí như Futurelearn.com, Edx, liệu, xu hướng học tập đã được sinh viên áp dụng. Số giờ Coursera, Khan Academy, MIT Opencourseway (iv) Bên phân bổ cho các hoạt động khi truy cập internet (bảng 4) cạnh đó, cần phân bổ thời gian tham gia các hoạt động cho thấy, sinh viên tập trung vào các hoạt động giải trí nói ngoại khóa của Nhà trường, xã hội để bổ sung, rèn luyện chung với kết quả trung bình khoảng gần 05 giờ mỗi ngày, các kỹ năng mềm như tham gia hoạt động tình nguyện, trong đó dành từ 1,3 đến 2 giờ mỗi ngày cho việc xem hoạt động xung kích, câu lạc bộ học tập video, đọc tin tức giải trí và dành từ 1,5 đến 2,2 giờ mỗi Về phía Nhà trường và các khoa chuyên môn, tác giả đề ngày cho việc trao đổi, nói chuyện với người thân; trong khi xuất một số khuyến nghị như sau: đó, thời gian sử dụng internet cho mục đích học tập chỉ từ Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, đặc biệt là Thư viện 0,2 đến 0,8 giờ mỗi ngày. Như vậy, sinh viên hiện dành quá phục vụ việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên. Cần có ít thời gian trong ngày cho việc tự nghiên cứu, tự học. Việc sự phối hợp giữa Trung tâm Thư viện và các khoa chuyên ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng internet trong học môn. Đề xuất danh mục tài liệu cần bổ sung, cập nhật vào tập, tự nghiên cứu rất phổ biến trên thế giới, nhưng chưa đầu năm học để bộ phận thư viện chuẩn bị. Đầu kỳ học, được sinh viên Việt Nam nói chung, sinh viên Đại học Công giảng viên sẽ giới thiệu tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu, nghiệp Hà Nội nói riêng vận dụng hiệu quả trong học tập chuẩn bị bài. Việc này sẽ tạo thói quen cho sinh viên tự mà chủ yếu là mục đích giải trí. nghiên cứu, sử dụng tài liệu, cơ sở vật chất có hiệu quả. 4. KHUYẾN NGHỊ Nội dung bài giảng dạy cần phát huy tính tích cực, Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy, đối với việc học chủ động của sinh viên trên lớp. Dựa trên đề cương chi tập theo tín chỉ, sinh viên nên dành thời lượng cho việc tự tiết môn học và giáo trình, giảng viên sẽ bố trí nội dung bài học, tự nghiên cứu nhiều hơn. Việc tự nghiên cứu giúp sinh giảng, phương pháp giảng dạy đề cao tính chủ động của viên bổ sung thêm kiến thức chuyên môn và ngoài xã hội, sinh viên như tổ chức trao đổi trên lớp, đặt câu hỏi về nhà đáp ứng với sự phát triển không ngừng trong thời đại cách để sinh viên tự nghiên cứu. mạng công nghiệp 4.0. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu Tổ chức các hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên được hầu hết các nước phát triển áp dụng trong quá trình nâng cao kỹ năng quản trị thời gian và phương pháp tự giảng dạy, dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác gải đề xuất học như: Chương trình sinh hoạt đầu năm yêu cầu sinh một số giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tự nghiên cứu, viên lập kế hoạch học tập và phát triển bản thân trong từng áp dụng phương pháp tự học cho sinh viên trường Đại học kỳ hoặc trong năm học. Đồng thời, phối hợp với Đoàn, Hội, Công nghiệp Hà Nội để nâng cao kết quả học tập, năng lực câu lạc bộ của các khoa tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên bản thân như sau: đề hay các buổi tọa đàm giúp sinh viên chia sẻ phương Một là, cải thiện kỹ năng quản trị thời gian. (i) Có thái pháp tự học, nâng cao kỹ năng, hoàn thành các mục tiêu độ, nhận thức đúng về việc tự học, tự nghiên cứu, việc trong kế hoạch học tập và phát triển bản thân. Cuối kỳ, sinh quản trị quỹ thời gian như lập thời khóa biểu các công việc viên tự đánh giá kết quả thực hiện và trao đổi với các sinh cần làm, phân bổ thời gian cho từng hoạt động, sắp xếp viên khác trong câu lạc bộ để đưa ra những mục tiêu mới. theo thứ tự ưu tiên dành nhiều hơn thời gian hơn cho tự 5. KẾT LUẬN học, tự nghiên cứu, loại bớt những việc không cần thiết và Áp dụng phương pháp khảo sát, kết quả nghiên cứu đã có thể nhờ người khác làm để tập trung vào mục tiêu chính chỉ ra thực trạng về kỹ năng quản trị thời gian, việc tự học, là học tập, nghiên cứu. Sắp xếp khoa học giúp sinh viên tự nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Công nghiệp tránh mệt mỏi và sử dụng hiệu quả thời gian trong ngày. (ii) Hà Nội. Sinh viên đã biết lập kế hoạch, có sự ưu tiên các Cần có sự đánh giá về kết quả thực hiện công việc. Sau khi công việc cần làm, tuy nhiên, kỹ năng đánh giá công việc hoàn thành kế hoạch, cần đánh dấu các công việc đã đạt đã thực hiện còn hạn chế, phân bổ thời gian cho hoạt động được, ghi chú công việc chưa hoàn thành cần làm tiếp, tự học, tự nghiên cứu còn quá ít, đồng thời chưa tận dụng đánh giá lại công việc đã thực hiện, và có thể quy đổi những những lợi thế về công nghệ để phục vụ cho hoạt động học mục tiêu đã hoàn thành theo một thước đo đánh giá. tập, nghiên cứu. Để giải quyết vấn đề, thay đổi phương Hai là, có phương pháp tự học. (i) Làm quen và hình pháp dạy và học là rất quan trọng cần thực hiện trong quá thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu; tích cực sử dụng trình đổi mới chương trình đào tạo theo hướng giảng dạy thư viện cho việc học tập của cá nhân, học nhóm, học tích cực. Sự thay đổi cần được thực hiện từ cả hai phía, online; tận dụng những lợi thế về khoa học công nghệ người dạy và người học. Người dạy cần đặt người học vào phục vụ cho việc học tập. Cơ sở vật chất của Nhà trường vị trí trung tâm của việc giảng dạy, phát huy tính tích cực hiện đại, tiện lợi như hiện nay là điều kiện thuận lợi để sinh Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 33 KINH T Ế XÃ HỘI của người học. Trong khi đó, người học cần chủ động trong học tập, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch học tập cho bản thân và tìm kiếm các phương tiện và tài liệu học tập hiệu quả./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Certforums, 2012. Self Study vs Classroom study, truy cập ngày 14/07/2017.< study.47602/>. [2]. Dave, R.H., 1975. Developing and Writing Behavioral Objectives. (R. J. Armstrong, ed.), Tucson, Arizona: Educational Innovators Press. [3]. Hellsten L. M., 2012. What Do We Know About Time Management? A Review of the Literature and a Psychometric Critique of Instruments Assessing Time Management, Interested in publishing with InTechOpen?. [4]. Hoàng Thị Kim Oanh, Trần Thị Hằng, Đặng Thị Sen, 2017. Nhận thức về kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên ngành quản trị kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 1-2017, 150-159. [5]. Lakein, 1973. How to get control of your time and your life. New York: Wyden. [6]. Macan, Shahani, Dipboye, Phillips, 1990. College students' time management: Correlations with academic performance and stress. Journal of Educational Psychology, Vol 82(4), Dec 1990, 760-768. [7]. Nghia, T., 2017. Developing generic skills for students via extra- curricular activities in Vietnamese Universities: Practices and influential factors. Journal of Teaching and Learning for Graduate employability, 8(1), 22-39. [8]. Ngọc Hà, 2017. Người lao động thiếu hụt nghiêm trọng nhiều kỹ năng, truy cập ngày 17/06/2017.< lao-dong-thieu-hut-nghiem-trong-nhieu-ky-nang/1272170.html>. [9]. Nguyễn Công Tâm, 2014. Kế toán kiểm toán trong kinh doanh, giáo trình môn F1 ACCA. Nhà Xuất bẩn Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. [10]. Randel, J. (2010). The Skinny on Time Management: How to maximize your 24-hour gift. RAND publishing, CT, USA. [11]. Phan Thị Ngọc, Phạm Thị Thắm, 2017. Nghiên cứu khả năng quản trị thời gian đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội. Báo cáo sinh viên nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. [12]. Tien Phong, 2014. 60% of University of students cannot meet self- study requirements, truy cập ngày 14/07/2017. < students-cannot-meet-self-study-requirements.html>. [13]. Trần Thị Thùy, 2014. Phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện quản lý thời gian cho sinh viên dựa trên nguyên lý Pareto, truy cập ngày 14/07/2017. < su-dung-phuong-tien-quan-li-thoi-gian-cho-sinh-vien-dua-tren-nguyen-ly- pareto-216.html>. 34 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018
File đính kèm:
- nang_cao_phuong_phap_tu_hoc_thong_qua_cai_thien_ky_nang_quan.pdf