Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển giá của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Bình
Dương. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các cán bộ quản lý của các doanh nghiệp FDI (đầu tư trực tiếp
nước ngoài) trên địa bàn tỉnh Bình Dương, với số mẫu hợp lệ là 210 mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
Chính sách tỷ giá; Chính sách thuế; Lạm phát; Thể chế; Chính sách giáo dục quốc gia; Môi trường pháp
lý và Môi trường kinh tế xã hội là 07 yếu tố tác động đến chính sách chuyển giá. Dựa vào kết quả nghiên
cứu này, bài nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá đối với
các doanh FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương
õ ràng. Bảng kết quả phân tích cho thấy có tất cả 24 quan sát tạo ra 7 nhân tố. Bảng 3: Kiểm định KMO Hệ số KMO và Kiểm định Bartlett Hệ số KMO 0,675 Kiểm định Bartlett Giá trị chi bình phương xấp xỉ 132,796 Df 3 Giá trị Sig 0,000 Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả 4.3. Phân tích EFA cho biến phụ thuộc DD Kết quả kiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0,675 > 0,5 và giá trị Sig của kiểm định Bartlett là 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 3 biến quan sát CSGD1, CSGD2, CSGD3 có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Bảng 4: Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc Biến quan sát Hệ số tải CSGD1 0,796 CSGD2 0,785 CSGD3 0,839 Eigenvalues 1,955 Phương sai rút trích 65,154% Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả Đối với kết quả phân tích nhân tố khám phá trên, tổng phương sai trích là 65,154% lớn hơn 50% và giá trị Eigenvalues của nhân tố lớn hơn 1, do đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp. 4.4. Phân tích tương quan Kết quả chạy tương quan giữa các biến đại diện cho các nhân tố độc lập với biến đại diện cho nhân tố phụ thuộc như sau: Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả Kết quả phân tích tương quan Pearson từ bảng trên cho thấy mối quan hệ giữa các biến biến độc lập với biến phụ thuộc đều có giá trị Sig < 0,05 kết luận các biến có sự tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc. Do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc. 4.5. Phân tích hồi quy đa biến Sau khi thực hiện phân tích tương quan, việc phân tích hồi quy tiếp theo nhằm xác định mối quan hệ tuyến tính. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 81 Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa Giá trị Sig Hệ số phóng đại phương sai (VIF) B Sai số chuẩn (Hằng số) -1,396 0,177 0,000 Chính sách thuế 0,248 0,038 0,241 0,000 1,383 Lạm phát 0,238 0,049 0,208 0,000 1,838 Chính sách tỷ giá 0,267 0,039 0,273 0,000 1,630 Môi trường pháp lý -0,205 0,040 -0,203 0,000 1,574 Chính sách giáo dục quốc gia -0,137 0,046 -0,116 0,003 1,560 Môi trường kinh tế xã hội -0,254 0,039 -0,215 0,000 1,101 Thể chế -0,124 0,041 -0,115 0,003 1,479 R bình phương chưa chuẩn hóa: 0,985; R bình phương đã chuẩn hóa: 0,801 P(Anova): 0,000; Giá trị Durbin – Watson: 1,649 Nguồn: Xử lý khảo sát SPSS 20 của tác giả 4.5.1. Giả định tự tương quan Kết quả phân tích hồi quy trên bảng 7 cho thấy 3 > Giá trị Durbin – Watson = 1,649 > 1, vì thế có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư. Nghĩa là, giả định này không vi phạm. 4.5.2. Giả định phương sai của sai số không đổi Để kiểm định giả định phương sai của phần dư không đổi, ta sử dụng đồ thị phân tán của giá trị dự báo đã được chuẩn hóa và phần dư đã được chuẩn hóa. 4.5.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy phân phối của phần dư xấp xỉ chuẩn (Mean bằng 0 và độ lệch chuẩn = 0,983). Do đó, có thể kết luận rằng giả định phân phối chuẩn của phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm. 4.5.6. Kiểm tra đa cộng tuyến Việc kiểm tra có đa cộng tuyến trong mô hình hay không được tiến hành bằng cách xem xét hệ số phóng đại phương sai (VIF). Ở đây, tất cả các hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều nhỏ hơn 2. Như vậy, trong mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. 4.5.7. Hệ số R bình phương Hệ số R bình phương hiệu chỉnh ở kết quả phân tích hồi quy bằng 0,801 đạt yêu cầu. Như vậy, các biến độc lập giải thích được 80,1% (>50%) sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy chuẩn hóa: CSCG = 0.273* CSTG + 0.241* CST + 0.208* LP – 0.115* TC - 0.116* CSGD – 0.203* MTPL - 0.215* MTKTXH 5. Kết luận Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chuyển giá đối với các DN FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cần phải hoàn thiện các yếu tố sau: 5.1 Về chính sách tỷ giá Gia tăng tích lũy ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ phải tương xứng với tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu. Từng bước xây dựng cơ chế, hành lang pháp lý, môi trường hoạt động nhằm đưa nghiệp vụ thị trường mở lên đúng vị trí của nó trong việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Cần lựa chọn phương pháp khả thi cho việc xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ chủ yếu đối với những đồng tiền mạnh như USD, Yen, Euro,... Thực hiện chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế thị trường, chính sách tỷ giá hối đoái theo thị trường có sự điều tiết linh hoạt với biên độ phù hợp. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối, phát triển thị trường tài chính, không ngừng chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng đô la hóa. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kiểm soát giá cả, lạm phát và mức bội chi ngân sách nhà nước. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 82 5.2. Chính sách thuế Hoàn thiện chính sách thuế, thuế suất, đặc biệt là thuế suất thuế TNDN nếu ở mức độ cao sẽ tạo ra sự khuyến khích đối với hành vi chuyển giá. Bên cạnh đó mức thuế cao trong các sắc thuế khác như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cao cũng tạo ra động lực để các DN FDI chuyển giá. Vì thế, cần rà soát tổng thể hệ thống thuế có thể giảm các loại thuế hoặc điều chỉnh cho phù hợp. Đồng thời cần sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật về thuế và các Luật có liên quan như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật thuế TNDN, theo hướng không thực hiện hoàn thuế GTGT đối với DN có số lỗ lớn hơn vốn điều lệ đã đăng ký; không thực hiện hoàn thuế cho các doanh nghiệp lỗ nhiều năm, lỗ âm vốn đăng ký kinh doanh ban đầu. 5.3 Lạm phát Ổn định đồng tiền Việt Nam. Ảnh hưởng của sự mất giá đồng tiền Việt Nam so với các đồng tiền mạnh khác là điều lo ngại của các nhà đầu tư nước ngoài và là động cơ thúc đầy các DN FDI thực hiện thủ thuật chuyển giá khi đầu tư vào Việt Nam. Do đó, giải pháp ổn định tiền tệ cũng góp phần hạn chế động lực chuyển giá của DN FDI, đồng thời có tác dụng thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5.4. Thể chế - Để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương và thu hút nguồn vốn FDI, song song với việc cải cách thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống hạ tầng thuận tiện, tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài đến Bình Dương thì cần phải phát huy tính chủ động, vận dụng sáng tạo các quy định của nhà nước để xây dựng một hệ thống các giải pháp kiểm soát chuyển giá riêng phù hợp với các DN FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có dấu hiệu chuyển giá: kiểm soát kê khai giao dịch liên kết; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, Tổng Cục Thuế và các địa phương khác thu thập thông tin về doanh nghiệp có quan hệ liên kết; Thu thập và quản lý cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp FDI có quan hệ liên kết; phân tích thông tin và rà soát ưu đãi thuế. 5.5 Chính sách giáo dục quốc gia - Kiện toàn tổ chức bộ máy, phát triển nguồn nhân lực làm công tác kiểm soát chuyển giá. Chuyển giá thường tập trung vào các DN FDI là thành viên công ty đa quốc gia có nhiều kinh nghiệm hoạt động trên toàn cầu. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp cho chính bản thân các doanh nghiệp nhận thức đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế của mình cũng như hiểu rõ nội dung của các quy định pháp luật về thuế nói chung và chuyển giá nói riêng. 5.6. Môi trường pháp lý - Chuyển giá xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, còn nhiều kẻ hở mà lợi dụng vào đó doanh nghiệp FDI vận dụng “lách luật” để chuyển giá. Do vậy, cần phải có hệ thống pháp luật vững chắc tạo thuận lợi cho cả cơ quan nhà nước và doanh nghiệp áp dụng thực hiện trên nguyên tắc công khai, minh bạch, chi phí vận hành và tuân thủ thấp, hướng tới tuân thủ các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. - Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý về chống chuyển giá: Củng cố lại cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động chuyển giá, ban hành và hướng dẫn đầy đủ các phương pháp xác định giá chuyển giao phù hợp với trình độ phát triển kinh doanh trong nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Phải nâng cao tính pháp lý của hoạt động chuyển giá để có thể quy định các chế tài và hình thức xử phạt cũng như quy định các “ngưỡng an toàn” cho hoạt động chuyển giá, tạo thuận lợi cho DN khi áp dụng, nhưng cũng xử lý nghiêm khắc khi có vi phạm. - Xây dựng các quy định về giá chuyển nhượng, hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định 20/2017/NĐ-CP, Thông tư 41/2017/TT- BTC. Trong thời gian tới hiện tượng kinh tế này cần thiết phải được luật hóa để tăng hiệu lực pháp lý cho công tác quản lý nên việc ban hành Luật kiểm soát chuyển giá hay Luật xác định giá thị trường trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết là cần thiết. - Cần ban hành quy chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp phát hiện hành vi chuyển giá. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên sự công bằng và hiệu quả trong công tác kiểm tra Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 83 và xử lý các trường hợp vi phạm, đồng thời giảm các tiêu cực có thể xảy ra. - Xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch. Hiện nay ở Việt Nam chưa xây dựng cơ sở dữ liệu giá cả cho các loại sản phẩm được giao dịch giữa các doanh nghiệp độc lập và các doanh nghiệp có quan hệ liên kết. - Xây dựng số liệu về tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành. Xuất phát từ tình hình thực tế ở Bình Dương cũng như các địa phương khác trên cả nước, nhiều DN FDI hoạt động trong những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành ở mức cao nhưng lại thường xuyên báo cáo thua lỗ hoặc có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận rất thấp, thấp hơn cả lãi suất huy động của ngân hàng. Do đó, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xây dựng và công bố số liệu tỷ suất lợi nhuận bình quân ngành của các ngành nghề thuộc nền kinh tế quốc dân, để làm cơ sở cho cơ quan thuế áp dụng kiểm tra, thanh tra thuế, thanh tra giá chuyển nhượng. 5.7. Môi trường kinh tế xã hội Ổn định kinh tế vĩ mô. Yếu tố kinh tế vĩ mô tác động rất lớn đến chuyển giá và hoạt động kiểm soát chuyển giá. Kinh tế vĩ mô ổn định là một trong những yếu tố hàng đầu để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các công ty đa quốc gia chỉ đầu tư vào nơi có nền kinh tế ổn định, bởi đó có nhiều cơ hội kinh doanh và loại trừ được rủi ro chính trị. Còn nếu một nền kinh tế thiếu ổn định, khó dự báo về chiều hướng phát triển như lạm phát cao, chính sách thuế chưa rõ ràng, hoàn toàn có thể thúc đẩy các chi nhánh đa quốc gia thực hiện chuyển giá. Kinh tế vĩ mô thiếu ổn định sẽ gây ra khó khăn cho hoạt động kiểm soát chuyển giá. Vì vậy, cần tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô trong đó chú trọng các giải pháp như: tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; Đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, trong đó điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thị trường ngoại hối phù hợp với mục tiêu chống đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế; xử lý giảm thiểu các khoản nợ xấu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Adams, M. J. (1994). Beginning to read: Thinking and learning about print. [2]. Arrow, K. J. (1973). Higher education as a filter. Journal of public economics, 2(3), 193-216. [3]. Barringer, M. W., & Milkovich, G. T. (1998). A theoretical exploration of the adoption and design of flexible benefit plans: A case of human resource innovation. Academy of Management review, 23(2), 305-324. [4]. Chan, C. W., Troutman, C. S., & O’Bryan, D. (2000). An expanded model of taxpayer compliance: Empirical evidence from the United States and Hong Kong. Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 9(2), 83-103. [5]. Dogan, E. (2013). Foreign direct investment and economic growth: a time series analysis of Turkey, 1979-2011. Journal of the Faculty of Economics and Administrative Sciences, 3(2), 239-252. [6]. Greening, D. W., & Gray, B. (1994). Testing a model of organizational response to social and political issues. Academy of Management journal, 37(3), 467-498. [7]. Heide, J. B., & John, G. (1992). Do norms matter in marketing relationships?. Journal of marketing, 56(2), 32-44. [8]. Jensen, M. C., & Meckling, W. H. (1976). Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial economics, 3(4), 305-360. [9]. Keohane, R. O., & Nye Jr, J. S. (1998). Power and interdependence in the information age. Foreign Aff., 77, 81. [10]. Lewis, A. (1982). The social psychology of taxation. British Journal of Social Psychology, 21(2), 151-158. [11]. Milani, K., & Rivera, J. (2004). The Rigorous Business of Budgeting for International Operations. Management Accounting Quarterly, 5(2), 38. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 84 [12]. Niemirowski, P., & Wearing, A. J. (2003). Taxation agents and taxpayer compliance. J. Austl. Tax'n, 6, 166. [13]. Newton, L. G., & Norris, R. (2000). Clearing a continent: the eradication of bovine pleuropneumonia from Australia (No. 74). Csiro Publishing. [14]. Norris, P. (2000). The Internet in Europe: A new north-south divide?. [15]. Riley, J. G. (2001). Silver signals: Twenty-five years of screening and signaling. Journal of Economic literature, 39(2), 432-478. [16]. Ross, S. A. (1973). The economic theory of agency: The principal's problem. The American economic review, 63(2), 134-139. [17]. Rogers, C. R. (1983). Um jeito de ser. São Paulo: EPU. [18]. Shulman, J. S. (1966). The Tax Environment of Multinational Firms. Tax Executive, 19, 173. [19]. Vaitsos, C. V. (1974). Income distribution and welfare considerations. Economic analysis and the multinational enterprise. [20]. Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1983). Agency problems, auditing, and the theory of the firm: Some evidence. The journal of law and Economics, 26(3), 613-633. [21]. Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic management journal, 5(2), 171- 180. Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Ngọc Giàu - Đơn vị công tác: Trường Đại học Thủ Dầu Một - Địa chỉ email: giaunn@tdmu.edu.vn 2. Nguyễn Thị Hạnh - Đơn vị công tác: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Bình Dương Ngày nhận bài: 23/03/2021 Ngày nhận bản sửa: 27/03/2021 Ngày duyệt đăng: 30/03/2021
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_kiem_soat_hoat_dong_chuyen_gia_cua_cac_doa.pdf