Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu

Tóm tắt: Hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu được xem là yếu tố quan trọng

quyết định quyết định cho sự thành công của các hoạt động khoa học công nghệ cũng như

đào tạo của bất kỳ cơ quan tổ chức giáo dục nào. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác

định các nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu. Kết

quả khảo sát 126 thành viên của các nhóm nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố: Con

người, Định hướng nghiên cứu và hợp tác của nhóm, Chính sách hỗ trợ của đơn vị đào

tạo là những nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu.

Dựa trên những kết quả thu được, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động khoa học và công nghệ và đào tạo của các nhóm nghiên cứu.

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 1

Trang 1

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 2

Trang 2

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 3

Trang 3

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 4

Trang 4

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 5

Trang 5

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 6

Trang 6

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 7

Trang 7

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 8

Trang 8

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 9

Trang 9

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 5320
Bạn đang xem tài liệu "Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu

Một số nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu quả hoạt động của các nhóm nghiên cứu
ố (Factor loading) nhỏ 
hơn 0,5 và tổng phương sai trích lớn hơn hoặc 
bằng 50% . 
Cuối cùng tiến hành kiểm định tự tương 
quan Durbin Watson và phân tích hồi quy tuyến 
tính bội để kiểm định mô hình và các giả thuyết 
nghiên cứu. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được phân loại 
thành 4 nhóm gồm (1) Trình độ, (2) Quy mô 
nhóm nghiên cứu, (3) Lĩnh vực nghiên cứu của 
nhóm và (4) Vai trò trong nhóm Nghiên cứu. 
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu cụ thể chi tiết 
trong Bảng 1 như sau: 
Nhân tố con người 
Định hướng nghiên cứu 
và hợp tác 
Chính sách hỗ trợ của 
đơn vị đào tạo 
Hiệu quả hoạt 
động của nhóm 
nghiên cứu 
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64 
60 
Bảng 1. Mô tả mẫu nghiên cứu 
Biến Thuộc tính 
Trình độ GS=4,7%; PGS =40%; TS/TSKH 
= 44,6%; Thạc sĩ = 9,8%; Đại học 
0.9% 
Quy mô nhóm 
nghiên cứu 
Dưới 5 thành viên = 20,63%; Từ 
5-10 thành viên = 46,83%; Trên 10 
thành viên = 32,54% 
Lĩnh vực 
nghiên cứu 
của nhóm 
Khoa học tự nhiên = 31%; Khoa 
học kỹ thuật và công nghệ = 
30,2%; Khoa học xã hội và nhân 
văn = 19%; Luật/kinh tế = 7,1%; 
Lĩnh vực khác 12,7% 
Vai trò trong 
nhóm nghiên 
cứu 
Trưởng nhóm = 28,57%; Thành 
viên chính = 61,11%; Cộng tác 
viên = 10,32% 
4.2. Kiểm định mô hình và giả thuyết 
nghiên cứu 
Tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ 
thể trọng số của từng nhân tố thành phần tác 
động đến hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên 
cứu. Giá trị của các nhân tố thành phần được 
dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của 
các biến chỉ báo đã được kiểm định. 
Hình dạng của phương trình: 
1 1 2 2 3 3Y X X X   
Trong đó, Y đại diện cho biến phụ thuộc (là 
hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu), 1X , 
2X , 3X đại diện thị cho các biến độc lập ( 1X 
là biến đại diện cho nhân tố Con người, 2X là 
nhân tố Định hướng nghiên cứu và hợp tác của 
nhóm và 3X là Chính sách hỗ trợ của đơn vị 
đào tạo). 1 , 2 , 3 là các hệ số hồi quy riêng 
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy giữa 
các nhân tố thành phần tác động đến hiệu quả 
hoạt động của nhóm nghiên cứu được thể hiện 
qua hệ thống các bảng sau: 
Trị số R có giá trị = 0,739 cho thấy mối 
quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối 
tương quan rất chặt chẽ. Trị số 
2R hiệu chỉnh 
phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc 
lập lên biến phụ thuộc. Báo cáo kết quả hồi quy 
của mô hình cho thấy giá trị 
2R hiệu chỉnh 
bằng 0,535 hay nói cách khác 53,5% sự biến 
thiên của biến Hiệu quả hoạt động của nhóm 
nghiên cứu được giải thích bởi 3 nhân tố thành 
phần và 46,5% còn lại là do các biến khác ngoài 
mô hình và sai số ngẫu nhiên. 
Hệ số Durbin Watson dùng để kiểm định tự 
tương quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi 
là tương quan chuỗi bậc nhất). Kết quả cho thấy 
giá trị Durbin Watson = 1,981 (nằm trong 
khoảng cho phép từ 1 đến 3) suy ra mô hình 
không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi 
quy bội vì và chấp nhận giả thuyết không có sự 
tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như 
vậy, mô hình hồi quy bội thỏa mãn các điều 
kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợp cho việc 
rút ra các kết quả nghiên cứu. 
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy giá 
trị (Sig.) của kiểm định F = 0,000 (nhỏ hơn 
0,05), có nghĩa là mô hình hồi quy phù hợp với 
tổng thể (Bảng 3). 
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong 
mô hình cho thấy, giá trị (Sig.) của các nhân tố 
thành phần đều nhỏ hơn 0,05 do đó chúng đều 
có nghĩa trong mô hình. Mặt khác do có hệ số 
hồi quy đều có giá trị dương nên các nhân tố 
thành phần tương quan tuyến tính thuận đến 
hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu 
(Bảng 4). 
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy 
Mô hình R 2R 
2R hiệu chỉnh 
Sai số chuẩn của ước 
lượng 
Durbin-Watson 
1 0,739a 0,546 0,535 0,376 1,981 
a. Các yếu tố dự báo, (Hằng số), ConNguoi, DinhHuong, ChinhSach; 
b. Biến phụ thuộc: HieuQua 
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64 61 
d
Bảng 3. Phân tích phương sai ANOVA 
Mô hình Tổng bình phương Bậc tự do 
Trung bình 
bình phương 
F 
Mức ý nghĩa 
(Sig.) 
1 
Hồi quy 20,729 3 6,910 48,930 0,000b 
Phần dư 17,228 122 0,141 
Tổng 37,956 125 
a. Biến phụ thuộc: HieuQua 
b. Các yếu tố dự báo: (Hằng số), ConNguoi, ChinhSach, DinhHuong 
Bảng 4. Các hệ số hồi quy trong mô hình 
Mô hình Các hệ số chưa 
chuẩn hóa 
Các hệ số 
chuẩn hóa 
t 
Mức ý 
nghĩa 
(Sig.) 
Thống kê đa cộng tuyến 
B 
Độ lệch 
chuẩn 
Beta Dung sai VIF 
1 
(Hằng số) 0,114 0,372 0,306 0,000 
ChinhSach 0,379 0,073 0,393 5,209 0,000 0,652 1,533 
DinhHuong 0,271 0,093 0,248 2,928 0,004 0,518 1,929 
ConNguoi 0,298 0,109 0,230 2,728 0,007 0,523 1,912 
a. Biến phụ thuộc: HieuQua 
Đại lượng kiểm hiện tượng đa cộng tuyến 
với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance 
Inflation Factor) đều nhỏ hơn 2, thể hiện tính đa 
cộng tuyến của các biến độc lập là không đáng 
kể và các biến độc lập trong mô hình đều chấp 
nhận được. 
Từ những phân tích trên ta có thể kết luận 
mô hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên 
cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận. 
Có thể viết lại phương trình hồi quy như sau: 
Hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên cứu = 
0,23* Con người 
+ 0,248 * Định hướng nghiên cứu và hợp 
tác + 0,393 Chính sách hỗ trợ 
Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết được 
minh họa qua hình 2 dưới đây. 
p 
Hình 2. Kết quả mô hình nghiên cứu. 
0,23 
 0,248 
 0,393 
Nhân tố con người 
Định hướng nghiên 
cứu và hợp tác 
Hiệu quả hoạt 
động của nhóm 
nghiên cứu 
Chính sách hỗ trợ 
của đơn vị 
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64 
62 
Qua kết quả phân tích, ta thấy được mức độ 
tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt 
động của nhóm nghiên cứu phụ thuộc vào giá 
trị của hệ số hồi quy đã chuẩn hóa. Nhân tố nào 
có hệ số hồi quy càng lớn thì tác động đến hiệu 
quả hoạt động của nhóm nghiên cứu càng 
nhiều. Do đó, có thể kết luận rằng hiệu quả hoạt 
động của nhóm nghiên cứu chịu tác động nhiều 
nhất từ chính sách hỗ trợ của đơn vị đào tạo 
(Beta = 0,393); thứ hai là định hướng nghiên 
cứu và hợp tác của nhóm (Beta = 0,248) và cuối 
cùng là nhân tố con người (Beta = 0,23). 
5. Bàn luận 
Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách hỗ 
trợ nhóm nghiên cứu của đơn vị đào tạo là nhân 
tố có tác động nhiều nhất đến hiệu quả hoạt 
động của các nhóm nghiên cứu. Đối với bất kỳ 
nhóm nghiên cứu khoa học nào trong các 
trường đại học hoặc đơn vị nghiên cứu thì vai 
trò quản lý cũng như các chính sách hỗ trợ của 
các đơn vị có vai trò không nhỏ trong sự thành 
công của các nhóm nghiên cứu. Trong bối cảnh 
cần đẩy mạnh các công trình nghiên cứu khoa 
học có chất lượng, công bố quốc tế cũng như 
tăng nhanh các sáng chế, sản phẩm khoa học 
công nghệ, thì việc quan tâm đầu tư về cơ sở 
vật chất, trang thiết bị hiện đại, đẩy mạnh hỗ trợ 
về cơ sở dữ liệu và thông tin khoa học, tạo môi 
trường nghiên cứu tốt theo các chuẩn mực quốc 
tế đối với các nhóm nghiên cứu có ý nghĩa cực 
kỳ quan trọng để thúc đẩy sự thành công của 
hoạt động khoa học công nghệ cũng như nâng 
cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Mặt 
khác cũng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng bổ 
sung nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút 
được những nhà khoa học có năng lực nghiên 
cứu tốt, đặc biệt là postdoc, thu hút được nghiên 
cứu sinh - lực lượng trẻ, nhiệt tình, nhiều ý 
tưởng và động lực nghiên cứu - đến tham gia và 
làm việc trong các nhóm nghiên cứu. Không 
phải bỗng chốc có nhà khoa học đầu ngành, mà 
các nhà khoa học phải được quy hoạch, được 
đào tạo và bồi dưỡng, phải có thời gian để 
trưởng thành [8]. Việc thu hút nghiên cứu sinh 
tham gia vào các nhóm nghiên cứu, gắn kết 
nghiên cứu khoa học với đào tạo tiến sĩ là một 
xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt 
động khoa học công nghệ cũng như đào tạo 
nguồn nhân lực trình độ cao. Nghiên cứu khoa 
học là một trong những nhân tố quyết định đến 
chất lượng đào tạo tiến sĩ và ngược lại, chương 
trình đào tạo tiến sĩ sẽ đặt ra những vấn đề mà 
hoạt động nghiên cứu khoa học phải đáp ứng. 
Sự tích hợp giữa nghiên cứu khoa học và đào 
tạo tiến sĩ sẽ tạo ra lợi ích kép, là một mũi tên 
bắn trúng nhiều đích [6]. 
Định hướng nghiên cứu và hợp tác của 
nhóm là thành phần thứ hai có tác động không 
nhỏ đến hiệu quả hoạt động của nhóm nghiên 
cứu khẳng định vai trò của định hướng khoa 
học đúng, phù hợp với xu hướng quốc tế và 
phục vụ thiết thực cho sự phát triển của đất 
nước của các nhóm nghiên cứu trong giai đoạn 
hiện nay. Thực tế hiện nay cũng cho thấy nhiều 
đề tài và công trình có giá trị được bắt nguồn từ 
quá trình hợp tác quốc tế. Sự quan tâm của các 
nhà khoa học quốc tế trong nhóm giống như 
phép thử trong việc xác định vấn đề nghiên cứu 
của nhóm có phù hợp với sự quan tâm của cộng 
đồng khoa học quốc tế, có ý nghĩa khoa học 
quốc tế hay không. Đồng thời, những góp ý của 
họ trong quá trình thiết kế nghiên cứu có thể 
giúp các nghiên cứu của nhóm tiệm cận với các 
chuẩn mực quốc tế cả về mặt thể thức cũng như 
nội dung [9]. Không những thế thế, hợp tác với 
các đối tác nước ngoài có thể giúp các thành 
viên trong nhóm nghiên cứu có cơ hội học tập 
và cập nhật được phương hướng và phong cách 
nghiên cứu khoa học tại các nước tiên tiến trên 
thế giới, nâng cao trình độ chuyên môn và 
ngoại ngữ. Cũng không thể không kể đến tầm 
quan trọng của mối quan hệ hợp tác giữa các 
nhóm nghiên cứu và doanh nghiệp. Điều này sẽ 
giúp các nhóm nghiên cứu thu hút nguồn lực 
cho nghiên cứu và xác định rõ địa chỉ ứng dụng 
cho các công trình nghiên cứu của nhóm. 
Nhân tố thứ ba tác động đến hiệu quả của 
nhóm nghiên cứu là yếu tố con người. Đây 
cũng là nhân tố không thể không quan tâm 
trong quá trình xây dựng và phát triển nhóm 
nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu muốn duy trì và 
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64 63 
phát triển thì cần phải được dẫn dắt bởi những 
nhà khoa học có trình độ chuyên môn và năng 
lực nghiên cứu, có định hướng chiến lược lâu 
dài cho sự phát triển của nhóm, mở ra những 
hướng nghiên cứu triển vọng tiếp theo, có đủ uy 
tín để đăng ký chủ trì các đề tài khoa học lớn, 
kêu gọi và huy động các nguồn tài trợ đầu tư về 
cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ hiện đại để thực 
hiện những nghiên cứu đỉnh cao của nhóm. Bên 
cạnh đó, người trưởng nhóm phải có khả năng 
tập hợp được đội ngũ các nhà khoa học có nhiệt 
huyết và hoài bão khoa học, nhất là các cán bộ 
khoa học trẻ; đồng thời xây dựng và phát huy 
năng lực của tập thể, kết nối và dẫn dắt thành 
viên tạo sự đoàn kết gắn bó trong mọi hoạt 
động nghiên cứu của nhóm. 
6. Kết luận 
Kết quả khảo sát, phân tích và bàn luận đã 
cho thấy những nhân tố chủ yếu tác động đến 
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các nhóm 
NC theo mức độ quan trọng giảm dần đó là: (1) 
Chính sách hỗ trợ của đơn vị đào tạo; (2) Định 
hướng nghiên cứu và hợp tác của nhóm; (3) 
Nhân tố con người. Do đó các giải pháp, chính 
sách nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động 
của nhóm nghiên cứu cũng cần ưu tiên thực 
hiện theo thứ tự này. Trên quan điểm đó, nhóm 
tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao 
chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhóm 
nghiên cứu như sau: 
i) Cần có chính sách thỏa đáng đầu tư cho 
nhóm nghiên cứu về cơ sở vật chất, trang thiết 
bị nghiên cứu, đẩy mạnh hỗ trợ về cơ sở dữ liệu 
và thông tin khoa học cho các nhà khoa học; tạo 
cơ chế đặt hàng nghiên cứu và có nguồn kinh 
phí thường xuyên đảm bảo hoạt động đối với 
các nhóm nghiên cứu. 
ii) Cần quan tâm bồi dưỡng bổ sung nguồn 
nhân lực chất lượng cao, chú trọng đến công tác 
đào tạo, phát triển các nhà khoa học trẻ làm đội 
ngũ kế cận trong tương lai, thu hút được những 
nhà khoa học có năng lực nghiên cứu tốt, thu 
hút được nghiên cứu sinh tham gia vào các 
nhóm nghiên cứu, gắn kết nghiên cứu khoa học 
với đào tạo tiến sĩ thông qua các nhóm nghiên 
cứu, có chính sách khen thưởng, tạo động lực 
cho các nhà khoa học có thành tích nghiên cứu 
xuất sắc. 
iii) Nhóm nghiên cứu phải xây dựng được 
định hướng khoa học đúng đắn, phù hợp với xu 
hướng quốc tế và phục vụ thiết thực cho sự phát 
triển của đất nước. Đồng thời phải tăng cường 
hoạt động chuyển giao tri thức với các doanh 
nghiệp và địa phương, hợp tác với các đối tác 
trong nước và quốc tế. 
iv) Nhóm nghiên cứu phải có người đứng 
đầu, có uy tín, trình độ khoa học, năng lực tổ 
chức và nhiệt huyết với khoa học. Ngoài ra phải 
là người hoạch định được chiến lược lâu dài và 
định hướng nghiên cứu cho sự phát triển của 
nhóm. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu phải tập 
hợp được đội ngũ các nhà khoa học có nhiệt 
huyết và hoài bão khoa học, nhất là các cán bộ 
khoa học trẻ; đồng thời xây dựng và phát huy 
năng lực của tập thể, tạo sự đoàn kết gắn bó 
trong mọi hoạt động nghiên cứu của nhóm. 
Lời cảm ơn 
 Nghiên cứu được tài trợ bởi Chương trình 
Khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 
2016-2020 “Nghiên cứu phát triển khoa học 
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn 
diện nền giáo dục Việt Nam” trong khuôn khổ 
đề tài mã số KHGD/16-20.ĐT.032. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Trương Quang Học, Xây dựng nhóm nghiên cứu: 
Kinh nghiệm quốc tế. Truy cập từ 
dung-nhom-nghien-cuu-kinh-nghiem-quoc-te-
7532, 2014. 
[2] Đào Minh Quân, Thực trạng và một số biện pháp 
xây dựng, phát triển nhóm nghiên cứu mạnh ở 
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 
Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Khoa học Đại 
học Quốc gia Hà Nội: Nghiên cứu Chính sách và 
Quản lý. 32(4) (2016) 25-40. 
[3] Nobahar, Nasim, Nobahar, Masoomeh, & Hamidi, 
Mohsen, Investigation of research barriers and 
challenges in university from the perspective of 
faculty members of Kermanshah city, IAU 
International Journal of Social Sciences. 4(4) 
(2014) 15-21. 
N.T.T. Ha et al. / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 55-64 
64 
[4] Main, Katherine, Effective teaching teams: 
Facilitators and barriers, Australian Teacher 
Education Association. (2008) 1-10. 
[5] Bland, J. Carole, Characteristics of a productive 
research environment: Literature review, 
Academic medicine: Journal of the Association of 
American Medical Colleges. 67(6) (1992) 
385-397. 
[6] Nguyễn Hùng Thắng, Bốn giải pháp thúc đẩy nghiên 
cứu khoa học, Truy cập từ 
https://www.vnu.edu.vn/ttsk/?C1654/N17540/Bon-
giai-phap-thuc-day-nghien-cuu-khoa-hoc.htm, 2018. 
[7] Vũ Cao Đàm, Đánh giá nghiên cứu khoa học, 
NXB Khoa học Kỹ thuật, 2007. 
[8] Nguyễn Đình Đức, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, Tạp chí 
Khoa học Công nghệ Việt Nam. 8 (2014) 44-47. 
[9] Đặng Hoàng Minh, Những lợi ích trong việc tham 
gia nhóm nghiên cứu có chuyên gia quốc tế, Truy 
cập từ 
hoc/Nhung-loi-ich-trong-viec-tham-gia-nhom-
nghien-cuu-co-chuyen-gia-quoc-te-9701, 2016. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_nhan_to_chu_yeu_tac_dong_den_hieu_qua_hoat_dong_cua_c.pdf