Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc

Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước nói riêng và cả hệ

thống chính trị nói chung, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cần thực hiện đồng

bộ nhiều giải pháp. Bài viết đề xuất một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả công

tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Học viện Dân tộc, hiện nay.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc trang 1

Trang 1

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc trang 2

Trang 2

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc trang 3

Trang 3

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc trang 4

Trang 4

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 6080
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Dân tộc
 soạn tài 
liệu tiếp cận nhân học trong công tác dân tộc do tổ 
chức UNESCO tài trợ; xây dựng khung chương 
trình bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân 
tộc thiểu số theo Thông tư liên tịch số 02/2014/
TTLT-BNV-UBDT và Nghị định số 05/2011/NĐ-
CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; thực hiện 
biên soạn tài liệu chương trình bồi dưỡng nghiệp 
vụ công tác dân tộc cho cán bộ, công chức, viên 
chức của Uỷ ban Dân tộc và đưa vào giảng dạy 
phù hợp với đối tượng,... 
Trong những năm qua, HVDT đã hoàn thành 
tổ chức các lớp bồi dưỡng theo quyết định được 
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao. Các 
lớp bồi dưỡng đều được đánh giá cao, góp phần 
xây dựng nguồn nhân lực cho cơ quan công tác 
dân tộc nói riêng và vùng dân tộc thiểu số và 
miền núi nói chung. Các lớp bồi dưỡng, tập huấn 
đều đảm bảo về mặt thời gian, đối tượng, chương 
trình, nội dung bồi dưỡng. Chương trình tài liệu 
đổi mới, cập nhật kịp thời tương đối phù hợp với 
tình hình thực tiễn công tác dân tộc.
Học viện đã chủ động xây dựng chương trình 
phù hợp với yêu cầu bồi dưỡng, bố trí đủ số lượng 
giảng viên thực hiện đúng kế hoạch bồi dưỡng đã 
đề ra, tổ chức công tác quản lý chuyên môn chặt 
chẽ, bố trí giảng viên giảng dạy phù hợp với năng 
lực, phân công hợp lý, sử dụng hiệu quả đội ngũ 
giảng viên thỉnh giảng trong bồi dưỡng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công 
tác bồi dưỡng CBCCVC của HVDT vẫn còn 
những tồn tại, hạn chế như: Chưa mở rộng được 
phạm vi tổ chức lớp ở nhiều địa phương; số lượng 
học viên của các tỉnh còn ít; loại hình tổ chức 
bồi dưỡng chưa đa dạng về đối tượng, phương 
thức, chương trình; cơ chế tài chính phục vụ công 
tác bồi dưỡng còn nhiều bất cập; việc đầu tư xây 
dựng cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị phục 
vụ giảng dạy, học tập còn thiếu đồng bộ,
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động 
bồi dưỡng CBCCVC ở HVDT trong thời gian tới, 
chúng tôi đề xuất, kiến nghị một số giải pháp sau: 
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản 
quy định về hoạt động bồi dưỡng 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng 
CBCCVC được thể hiện thông qua hệ thống các 
văn bản pháp luật. Trên cơ sở các văn bản quy 
định của Nhà nước, HVDT cần phải ban hành các 
văn bản quy phạm nội bộ để hướng dẫn, áp dụng 
các quy định đó vào điều kiện cụ thể của Học viện 
cho phù hợp. Hiện nay, HVDT có rất ít các văn 
bản quy định về hoạt động bồi dưỡng CBCCVC. 
Vì vậy, trong hoạt động triển khai công tác bồi 
dưỡng còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Việc 
quản lý, tổ chức và đánh giá công tác bồi dưỡng 
đòi hỏi phải xây dựng, hoàn thiện khung pháp 
lý cho công tác bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu 
số, có chính sách cụ thể hỗ trợ, động viên cán 
bộ là người dân tộc thiểu số tham gia các lớp bồi 
dưỡng để tạo nguồn nhằm nâng cao trình độ cán 
bộ, công chức ở cơ sở. Tăng cường sự phối hợp 
đồng bộ giữa Học viện với các cơ quan, đơn vị 
chức năng ở Trung ương và địa phương trong 
công tác bồi dưỡng cán bộ từ khâu xây dựng kế 
hoạch, cấp kinh phí đến quản lý cán bộ. Cần phải 
có một quy chế thống nhất thì công tác bồi dưỡng 
mới đem lại hiệu quả. Việc xây dựng quy chế bồi 
dưỡng của Học viện phải đạt được các yêu cầu 
sau:
- Xác định rõ mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ 
bồi dưỡng;
- Làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và quản 
lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên 
chức ở Học viện;
- Tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi 
dưỡng từ khâu quy hoạch, lập kế hoạch đến việc 
tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra hoạt động 
bồi dưỡng;
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
113Số 20 - Tháng 12 năm 2017
- Phát huy tính chủ động của các đơn vị trong 
việc phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng; 
- Tạo nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, 
tăng cường hợp tác quốc tế trong bồi dưỡng.
Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ, 
công chức, viên chức
Công tác quản lý bồi dưỡng CBCCVC trong 
thời gian qua còn hạn chế dẫn đến việc chương 
trình bồi dưỡng bị trùng lặp, học viên tham gia 
các lớp bồi dưỡng còn thiếu nghiêm túc, một số 
giảng viên kinh nghiệm thực tiễn không nhiều 
nên gặp không ít khó khăn trong bồi dưỡng 
CBCCVC. Muốn nâng cao chất lượng công tác 
bồi dưỡng CBCCVC cần phải làm tốt công tác 
quản lý bồi dưỡng, chú trọng phát triển đội ngũ 
giảng viên, cán bộ quản lý ở các cấp đạt chuẩn.
Đổi mới nội dung, chương trình bồi dưỡng 
phù hợp với công việc của cán bộ, công chức, 
viên chức
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng CBCCVC 
ở nước ta được áp dụng chung cho tất cả các đối 
tượng, chưa xây dựng nội dung chương trình bồi 
dưỡng phù hợp từng đối tượng CBCCVC. Một 
số chương trình bồi dưỡng còn nặng về lý luận, 
dàn trải, thiếu sự liên thông, thiếu cập nhật tính 
thời sự và tính kế thừa, trùng lặp về nội dung, 
thiếu tính thiết thực, chưa đi sâu vào rèn luyện kỹ 
năng, nghiệp vụ công tác cho CBCCVC. Việc bồi 
dưỡng với những nội dung, chương trình không 
sát với thực tiễn dễ phát sinh lãng phí, kém hiệu 
quả, người học không hứng thú không đáp ứng 
yêu cầu công việc. Mặc dù đã qua bồi dưỡng, 
nhưng một số CBCCVC vẫn còn lúng túng trong 
việc thực hiện nhiệm vụ, thiếu năng lực lãnh đạo, 
quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực 
tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu 
cầu nhiệm vụ.
Trong thời gian vừa qua, để nâng cao chất 
lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng, HVDT đã đổi 
mới theo hướng bồi dưỡng theo nhu cầu công tác 
của người học. Xác định phương pháp bồi dưỡng 
không chỉ theo cấp bậc, chức vụ lãnh đạo, quản 
lý hoặc theo ngạch bậc công chức, viên chức mà 
còn phải xác định theo chức danh chuyên môn, 
nghiệp vụ mà CBCCVC đảm nhiệm để xây dựng 
nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng 
phù hợp. Hiện nay, CBCCVC khi bổ nhiệm vào 
ngạch hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo 
ở một trình độ nhất định. Vì vậy, cần nắm chắc 
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ 
đã được đào tạo để xây dựng nội dung, chương 
trình đào tạo phù hợp nhằm bổ sung kiến thức, 
nâng cao trình độ, tránh trùng lặp. Mặt khác bồi 
dưỡng theo nhu cầu công việc đòi hỏi phải xác 
định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt 
được sau khi kết thúc khoá học. Đó có thể là sự 
cập nhật thông tin, bổ sung tri thức mới, hiện đại, 
sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ 
công tác đáp ứng nhu cầu công việc, sự thay đổi 
về thái độ trách nhiệm đối với công việc và các 
vấn đề của cuộc sống.
Đổi mới phương pháp giảng dạy
Để công tác bồi dưỡng CBCCVC thực sự có 
chất lượng cần phải đổi mới phương pháp dạy 
học. Tập trung hướng dẫn kỹ năng, xử lý tình 
huống gắn thực tiễn cơ sở, tăng cường đội ngũ 
báo cáo viên báo cáo các chuyên đề thực tế mang 
tính chuyên sâu về công tác dân tộc, xây dựng 
chính sách dân tộc và tổ chức thực hiện chính 
sách. Phần lớn người học những chương trình 
bồi dưỡng này là các CBCCVC đã đạt chuẩn ở 
những trình độ nhất định, đã qua thực tiễn, có 
nhiều kinh nghiệm công tác, có khả năng tự học, 
tự nghiên cứu, phân tích đánh giá vấn đề. Vì vậy, 
phương pháp giảng dạy với đối tượng này không 
thể giống như sinh viên mà nên định hướng nội 
dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống 
và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện 
phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý 
tình huống. Để việc học tập có kết quả, đạt chất 
lượng cao, sau mỗi bài học, sau cụm chuyên đề 
nên cho học viên đi nghiên cứu, khảo sát thực tế, 
thực tập rút kinh nghiệm với thời gian thích hợp. 
Nội dung đi nghiên cứu, khảo sát thực tế phải sát 
với nội dung bài học, có giảng viên hướng dẫn, 
sau đợt nghiên cứu, thực tập học viên phải có bài 
thu hoạch.
Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên và 
hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục 
vụ công tác bồi dưỡng
Về đội ngũ giảng viên: Cần có kế hoạch phát 
triển đội ngũ giảng viên cả về số lượng, chất 
lượng, từng bước tiếp cận trình độ quốc tế về năng 
lực chuyên môn, ngoại ngữ và tin học; khuyến 
khích, tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên, đặc 
biệt là các giảng viên trẻ được bồi dưỡng, tự bồi 
dưỡng về chuyên môn, ngoại ngữ, phương pháp 
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
114 Số 20 - Tháng 12 năm 2017
giảng dạy đại học, kỹ năng sử dụng công nghệ 
thông tin phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng 
và nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút 
các giảng viên, nhà khoa học giỏi trong và ngoài 
nước, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường 
đại học trong và ngoài nước về HVDT công tác 
hoặc tham gia thỉnh giảng, nghiên cứu; tạo điều 
kiện thuận lợi khuyến khích các nhà khoa học, là 
người Việt Nam sống ở nước ngoài về tham gia 
giảng dạy và trao đổi học thuật với cán bộ giảng 
dạy và học viên tham gia trong các lớp đào tạo, 
bồi dưỡng tại Học viện; khuyến khích, tạo điều 
kiện để đội ngũ giảng viên đăng ký các sáng kiến, 
phát minh, sáng chế giải thưởng khoa học, công 
nghệ trong nước và quốc tế; ban hành chính sách 
quy định trách nhiệm và khuyến khích giảng viên 
nghiên cứu khoa học; bổ sung và hoàn thiện các 
tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cần thiết đối với 
giảng viên và giảng viên kiêm chức; xây dựng, 
hoàn thiện chế độ, chính sách và tổ chức thực 
hiện tốt chính sách của Đảng, Nhà nước đối với 
đội ngũ giảng viên làm công tác bồi dưỡng cán 
bộ, chế độ phụ cấp, tiền lương, nâng ngạch, bậc 
và các chế độ đãi ngộ khác,..
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ 
công tác bồi dưỡng: Việc xây dựng một hệ thống 
cơ sở vật chất và trang thiết bị là cần thiết cho quá 
trình bồi dưỡng và góp phần vào việc nâng cao 
hiệu quả bồi dưỡng cho Học viện. Bên cạnh đó 
cần hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông 
tin, tăng cường hệ thống máy tính, từng bước 
hoàn thiện hệ thống internet đạt chuẩn quốc tế, 
đáp ứng yêu cầu của hoạt động bồi dưỡng.
Xây dựng hệ thống đánh giá, báo cáo công 
tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Hoạt động bồi dưỡng CBCCVC ở HVDT nói 
riêng và ở nước ta nói chung chưa có sự kết hợp 
chặt chẽ giữa đơn vị tổ chức hoạt động bồi dưỡng 
với đơn vị sử dụng CBCCVC cũng như giữa các 
đơn vị này với đội ngũ CBCCVC được cử đi bồi 
dưỡng. Học viện mới chỉ chú trọng đến việc tổ 
chức các lớp mà chưa quan tâm đến việc khảo 
sát kết quả làm việc của đội ngũ CBCCVC sau 
khi được bồi dưỡng, chưa có sự phản hồi của đơn 
vị quản lý, sử dụng CBCCVC về năng lực, kỹ 
năng sau khi được bồi dưỡng. Vì vậy, khó có thể 
đánh giá hoạt động bồi dưỡng có đạt hiệu quả hay 
không. Chính vì vậy, điều quan trọng trong hoạt 
động bồi dưỡng CBCCVC là phải xây dựng được 
hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
Giám sát, đánh giá hoạt động bồi dưỡng 
CBCCVC có thể xem là hoạt động thu thập thông 
tin một cách có hệ thống liên quan đến việc triển 
khai hoạt động bồi dưỡng CBCCVC. Thông tin 
thu được từ hoạt động giám sát có thể sử dụng 
để đánh giá xem các kết quả và đầu ra của hoạt 
động bồi dưỡng có đạt được không và cần có 
những điều chỉnh gì. Giám sát và đánh giá định 
kỳ sẽ cung cấp thông tin cho cán bộ quản lý điều 
chỉnh hoạt động của họ và đảm bảo hoạt động 
bồi dưỡng đóng góp vào năng lực, hiệu quả của 
tổ chức và không lãng phí nguồn lực. Giám sát, 
đánh giá nhằm giúp đơn vị quản lý hoạt động bồi 
dưỡng, giảng viên và các đối tượng liên quan đến 
bồi dưỡng xác định được chất lượng, hiệu quả 
bồi dưỡng, khả năng truyền thụ kiến thức của 
giảng viên, khả năng tiếp thu của học viên, qua 
đó nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu để 
xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng, phân 
công phân cấp bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động 
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Hợp tác quốc tế trong hoạt động bồi dưỡng để 
tiếp cận chuẩn mực với phương pháp bồi dưỡng 
tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát 
triển của Việt Nam, từng bước đạt trình độ quốc 
tế,tham gia bồi dưỡng nhân lực khu vực và thế 
giới. Cần chú trọng đẩy mạnh hợp tác về bồi 
dưỡng với các nước phát triển trên thế giới nhất 
là cử người đi học tập và thực hiện chuyển giao 
công nghệ bồi dưỡng hiện đại. Các giảng viên 
phải là những người trước tiên được tiếp xúc với 
cách tổ chức quản lý công việc và quy trình bồi 
dưỡng của các nước phát triển.
Thay đổi nhận thức của học viên trong hoạt 
động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Hiện nay việc cử cán bộ, công chức, viên chức 
đi học các lớp bồi dưỡng tại HVDT là có lựa 
chọn, nhưng chủ yếu dựa vào một số điều kiện, 
tiêu chí như: Thâm niên công tác, quy hoạch hoặc 
phải học bổ sung, học trả nợ chứng chỉ sau khi 
đã bổ nhiệm. Chính vì vậy, phần lớn học viên 
có tư tưởng học chỉ mang tính đối phó, học để 
lấy chứng chỉ nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn 
để được bổ nhiệm, được chuyển ngạch mà chưa 
thật sự chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn 
để phục vụ cho công việc. Do vậy, để hoạt động 
bồi dưỡng đạt hiệu quả cao cần phải thay đổi 
Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
115Số 20 - Tháng 12 năm 2017
nhận thức của đội ngũ CBCCVC. Đối với bản 
thân CBCCVC được cử đi bồi dưỡng cần phải 
xác định nhiệm vụ học tập là để nâng cao trình 
độ chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung, cập nhật kịp 
thời những kiến thức mới để hoàn thành nhiệm 
vụ được giao.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Nội vụ, (2011), Tổng kết 5 năm (2006-
2010) thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg 
và triển khai Quyết định số 1374/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 
2011-2015;
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Báo cáo 
chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 
XII, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr 135;
[3] Nguồn số liệu Tổ chức cán bộ, Học viện 
Dân tộc, năm 2017;
[4] Nguồn số liệu đào tạo, bồi dưỡng, Học 
viện Dân tộc, giai đoạn 2010-2017;
[5] Quyết định số 98/QĐ-HVDT ngày 
30/11/2016 của Giám đốc Học viện Dân tộc về 
việc ban hành Quy trình tổ chức lớp đào tạo, bồi 
dưỡng.
* Bài viết là kết quả nghiên cứu của đề tài 
khoa học “Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt 
động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của 
Học viện Dân tộc hiện nay”, Học viện Dân tộc, 
năm 2017.
SOME SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF CADRE, CIVIL SERVANT, 
OFFICIAL OF ETHNIC MINORITY ACADEMY
Abstract: Fostering cadres and civil servants, officials is one of the important tasks 
contributing to improve the validity and effectiveness of the state apparatus in particular and 
the whole political system in general, especially in the context of globalization, international 
integration today. In order to improve the efficiency of training cadres, civil servants and 
officials, it is necessary to synchronously implement many solutions. The article proposes a 
number of practical solutions to improve the efficiency of the training of cadres, civil servants 
and officials at the Ethnic Minority Academy today.
Keywords: Fostering cadres, civil servants, officials; Ethnic Minority Academy; 
Committee for Ethnic Minority Affairs; solutions to enhance the efficiency of cadre training.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_cong_tac_boi_duong_can_bo.pdf