Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số

Thế kỉ XXI chứng kiến thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện diện trong nhiều lĩnh vực của đời sống sản xuất và xã hội. Những tác động này có vai trò không nhỏ tới sự thay đổi trong GD-ĐT, dẫn tới nhiều loại hình đào tạo khác nhau, trong đó có những loại hình đào tạo phi truyền thống. Theo thống kê của Phòng kế hoạch, đánh giá phát triển chính sách (Bộ Giáo dục, Hoa Kì), trong giai đoạn từ 1996-2008, đã xuất hiện 1.132 tóm tắt bài nghiên cứu về kết quả học tập của học sinh, sinh viên trong hình thức học tập trực tuyến và kết hợp (USDE, 2010). Các hình thức đào tạo này không chỉ được phát triển ở Hoa Kì mà còn được áp dụng khá phổ biến ở các quốc gia khác, với mức độ và cách tiếp cận khác nhau, do tính tích cực và hiệu quả đem lại (Pérez et al., 2011; Thai et al., 2017). Các lớp học số với hình thức đào tạo này đã tận dụng được sự ưu việt của khoa học, kĩ thuật và công nghệ mang lại từ công nghệ Internet vạn vật (Internet of Things-IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ thực tế ảo, thực tế tăng cường (VR, AR), dữ liệu lớn (Big data) và điện toán đám mây (Cloud Computing). Đặc biệt, với sự thách thức của đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra, việc khai thác các lớp học số và chiến lược dạy học phù hợp sẽ phát huy được tính cá nhân hóa, thích ứng được với hoàn cảnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học. Không những người học, mà cả người dạy và đơn vị quản lí cũng được hưởng lợi từ cuộc cách mạng chuyển đổi số mang lại. Vì vậy, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ thị về việc chuyển đổi số đối với quốc gia (Thủ tướng Chính phủ, 2020) và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã có kế hoạch để thực hiện việc chuyển đổi số đối với giáo dục nghề nghiệp (GDNN) (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2018)

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số trang 1

Trang 1

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số trang 2

Trang 2

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số trang 3

Trang 3

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số trang 4

Trang 4

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 6320
Bạn đang xem tài liệu "Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số

Một số đề xuất đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số
đề nảy sinh trong quá trình học tập. Với hình thức OL, để phát huy tối đa hiệu quả, khóa học trực tuyến phải được 
thiết kế phù hợp với khả năng người học, có sẵn các dạng tài nguyên phong phú; đồng thời có những biện pháp kịp 
thời hỗ trợ người học (diễn đàn dành cho thảo luận, giải đáp thắc mắc trực tuyến). Vì vậy, để tổ chức thành công 
hình thức dạy học này, đòi hỏi cần sự đầu tư về nền tảng thiết bị, công nghệ và thiết kế nội dung học tập cũng như 
phương pháp dạy học phù hợp. 
Thực tế cho thấy, người học khác nhau về nhiều mặt: phong cách, năng lực, sở thích, kinh nghiệm, trải nghiệm 
học tập Đối với hình thức học tập OL, người học còn gặp phải các vấn đề: - Thiếu sự tương tác giữa người dạy 
- người học và người học với nhau; - Thiếu động lực, hứng thú khi đọc tài liệu trực tuyến; - Trở lực trong việc tự 
chủ động học tập (Pérez et al., 2011). Vì vậy, học tập kết hợp (BL) sẽ giúp khắc phục những vấn đề tồn tại của 
học tập giáp mặt (F2F) và OL; khi kết hợp được sự tương tác trực tiếp của người dạy trên lớp để giải đáp, khuyến 
khích, nhắc nhở, động viên và sự hỗ trợ cao của công nghệ với hình thức OL. Bên cạnh đó, bằng sự thay đổi 
phương pháp dạy học, như: thay đổi tiến trình dạy học với hình thức dạy học đảo trình hay lớp học đảo ngược sẽ 
khuyến khích sự chủ động của người học tìm hiểu trước kiến thức và nhận được giải đáp, hỗ trợ phù hợp của 
người dạy (Thai et al., 2017). 
Những nghiên cứu đều khẳng định sự tích cực và phù hợp của hình thức dạy học BL đối với việc dạy học; tăng 
cường hiệu quả học tập, khuyến khích tạo ra một môi trường linh hoạt, năng động, sáng tạo và thúc đẩy sự tự học, 
tự nghiên cứu đối với người học (Pérez et al., 2011; Thai et al., 2017). Người học có sự hài lòng, do đó có thái độ 
tích cực đối với BL. Sự tham gia tích cực của họ vào quá trình học tập, vì thế sẽ có kết quả khả quan đối với các bài 
kiểm tra theo tiến trình, cũng như cuối khóa. Vì vậy, nghiên cứu về OL, BL và áp dụng hình thức dạy học này ngày 
càng được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có Việt Nam (Anh et al., 2019). 
Trong quá trình xây dựng học liệu số và hệ thống quản lí, tương tác học tập, các công nghệ được khai thác và sử 
dụng như AI, IoT, Bigdata đã đem lại những trải nghiệm thú vị và mới mẻ cho người dạy, người học và người 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 496 (Kì 2 - 2/2021), tr 44-48 ISSN: 2354-0753 
46 
quản lí; tiếp tục được khai thác, triển khai với các công nghệ mới giúp cho thực hiện quá trình chuyển đổi số ở các 
cơ sở đào tạo được thuận lợi và thành công. 
2.3. Đổi mới phương pháp dạy học tại các trường cao đẳng giáo dục nghề nghiệp phù hợp với xu thế chuyển 
đổi số 
Phương pháp dạy học được thay đổi và cập nhật nhanh chóng cùng với sự phát triển của công nghệ. Theo nghiên 
cứu của Zain (2020), những phương pháp dạy học cần lưu ý là: 
- Trò chơi hóa: Một tập hợp các hoạt động được thiết kế để giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các yếu tố trò 
chơi để tạo hứng thú và động lực cho người học. 
- Dạy học tích cực, sử dụng tương tác ảo trên nền tảng điện toán đám mây: Các ứng dụng dựa trên đám mây 
giúp giảm chi phí cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin, tăng khả năng tiếp cận, cho phép cộng tác và cho phép các 
tổ chức linh hoạt hơn trong việc tùy chỉnh các sản phẩm được số hóa. 
- Phát triển và khai thác các phương pháp dạy học dựa trên học tập thích ứng: Sử dụng công nghệ để cung cấp 
trải nghiệm học tập tùy vào nhu cầu của học sinh. Các công cụ kĩ thuật số được thiết kế để đáp ứng linh hoạt theo 
nhu cầu. 
- Khai thác phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo: AI có thể giúp phát triển các công cụ học tập, 
có thể cung cấp hướng dẫn và giải thích cho người học. Phương pháp tiếp cận làm tăng hiệu quả học tập của người 
học. Một số cơ sở giáo dục sử dụng AI để cung cấp cho sinh viên thông tin về tuyển sinh, hỗ trợ tài chính, cuộc sống 
trong khuôn viên trường và các hoạt động tương tự. 
- Phân tích dạy học/quá trình học tập của người học nhờ vào công cụ phân tích học tập: Sử dụng phân tích học 
tập có thể cải thiện việc học và giảng dạy thông qua việc đo lường, thu thập, phân tích và báo cáo dữ liệu về sự tiến 
bộ của người học và bối cảnh diễn ra quá trình học tập. 
- Dạy học theo chiến lược chia nhỏ thành các đơn vị học tập (micro learning): Tạo nên các đơn vị học tập nhỏ 
và các hoạt động học tập ngắn hạn, như: văn bản, hình ảnh, video, âm thanh và trò chơi để tăng cường sự tương tác 
của người học với nội dung và các hoạt động học tập. 
- Chú trọng phát triển hiểu biết và năng lực kĩ thuật số quan trọng: Đây là tập hợp các kĩ năng, năng lực và quan 
điểm phân tích cho phép người sử dụng, hiểu và tạo ra các phương tiện và công cụ kĩ thuật số. 
- Dạy học thông qua các phương tiện nghe nhìn: Những phương tiện này có thể là công cụ hữu hiệu trong việc 
nâng cao khả năng dạy học và phổ biến kiến thức. Chúng cung cấp những trải nghiệm thực tế, có thể kích thích hoạt 
động tự giác của người học. 
- Dạy học khai thác công nghệ chuỗi khối (blockchain), đặc biệt trong kiểm tra, đánh giá: Công nghệ này giúp 
các cơ sở đào tạo có thể sử dụng để lưu trữ, theo dõi cách thức sử dụng dữ liệu của sinh viên; cũng có thể được sử 
dụng để kiểm tra tính xác thực, có thể giúp giảm gian lận. 
- Dạy học khai thác các ứng dụng thực tế ảo và thực tế tăng cường để giúp người học được tham gia quá trình 
học tập trải nghiệm bằng hình thức làm ảo: Công nghệ này có thể có lợi trong việc học tập và phát triển của sinh 
viên, mặc dù chi phí có thể cao hơn. Đây là một công nghệ có thể truy cập với đa dạng các thiết bị truy cập thông 
minh như điện thoại di động, máy tính bảng 
- Khai thác công nghệ dữ liệu lớn (Big data) để tăng cường hiệu quả của phương pháp dạy học: Với quản lí dữ 
liệu lớn, có thể phân tích và sử dụng trải nghiệm học tập của từng người học để phát triển các phương pháp sư phạm 
kĩ thuật số hơn nữa. 
- Dạy học cùng với sự hỗ trợ của các trợ lí ảo (chatbox): Thông qua công nghệ này, sinh viên có thể nhận được 
câu trả lời nhanh chóng cho các câu hỏi đơn giản và thường gặp nhất của họ. Điều này đã giảm tải cho các đường 
dây điện thoại và cung cấp dịch vụ khách hàng nhanh chóng cho sinh viên. 
Trường cao đẳng GDNN có vai trò đào tạo lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường 
và doanh nghiệp. Do đó năng lực thực hiện của người học cần được chú trọng phát triển và rèn luyện, tuy vậy vẫn 
còn có những bất cập nhất định trong đào tạo nên kĩ năng của người được đào tạo còn hạn chế, một số ngành nghề 
khó tuyển dụng với doanh nghiệp. Vì vậy, với xu thế chuyển đổi số, cơ sở GDNN - cụ thể là các trường cao đẳng 
nghề cần có cách thức chuyển đổi số phù hợp để tăng cường việc hướng dẫn tự học, tăng cường sự trải nghiệm của 
người học trong môi trường ảo và môi trường thật. 
Cùng với sự hỗ trợ của công nghệ, phương pháp dạy học của giảng viên cần điều chỉnh để thích ứng, tận dụng 
được sự hỗ trợ tối đa của công nghệ. Hình thức thuyết trình trong dạy học truyền thống có thể chuyển qua bài giảng 
video hoặc tương tác trực tiếp dưới dạng bài giảng trực tuyến trên không gian mạng, thông qua một số ứng dụng phổ 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 496 (Kì 2 - 2/2021), tr 44-48 ISSN: 2354-0753 
47 
biến đơn lẻ, như: Zoom, Microsoft Meeting, Google Meet hoặc một số công cụ được tích hợp sẵn trong các nền tảng 
hệ quản lí đào tạo trực tuyến (LMS); các hình thức dạy học tích cực: dạy học thông qua trải nghiệm, dạy học giải 
quyết vấn đề, dạy học kiến tạo, dạy học dự án đều có thể khai thác với sự hỗ trợ của công nghệ (ví dụ: sinh viên 
có thể tự tìm hiểu nghiên cứu học liệu số, thao tác với mô phỏng đối tượng kĩ thuật trong hình thức học tập đảo trình, 
hoặc tự luyện tập trên đối tượng mô phỏng chạy trên nền tảng điện toán đám mây; giảng viên điều khiển quá trình 
thảo luận trong môi trường LMS và hỗ trợ, chỉnh lí các hoạt động thao tác vật chất trên đối tượng thật trong pha giáp 
mặt). Tuy nhiên, giảng viên cần lưu ý phải có kịch bản dạy học phù hợp và linh hoạt thích ứng với bối cảnh. Trong 
nhiều trường hợp, kịch bản sẽ được thay đổi linh hoạt nhờ sự trợ giúp của công nghệ một cách tự động, như công cụ 
phân tích học tập, trí tuệ nhân tạo, học tập thích ứng (Rujira et al., 2020; Zain, 2020). 
2.4. Thảo luận 
Việc áp dụng công nghệ để thực hiện chuyển đổi số trong quản lí đào tạo và dạy học ở trường cao đẳng nghề là 
cần thiết. Bằng việc khai thác các tiện ích và sức mạnh của công nghệ số, nhà trường, giảng viên và sinh viên của 
trường có thể duy trì và thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lí, giảng dạy và học tập theo mục tiêu và sứ mệnh, tuyên 
ngôn của nhà trường. Để triển khai được thành công quá trình chuyển đổi số, việc xây dựng kế hoạch và cách thức 
chuyển đổi cần phải rõ ràng, tường minh và quán triệt tới từng cán bộ, giảng viên, các cấp quản lí trong nhà trường. 
Cụ thể, cần: 
1) Xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển đổi số cụ thể cho nhà trường theo Chương trình chuyển đổi số quốc 
gia: Theo chỉ thị của Thủ tướng, chương trình chuyển đổi số quốc gia phát triển hạ tầng băng thông rộng, hạ tầng 
điện toán đám mây, hạ tầng IoT, tài nguyên dữ liệu quốc gia, tin cậy, an toàn, an ninh thông tin, có thể chia sẻ tài 
nguyên và giảm chi phí phát triển (Thủ tướng Chính phủ, 2020). Việc nhà trường có kế hoạch để có thể tham gia vào 
Chương trình chuyển đổi số của quốc gia sẽ khai thác được các tài nguyên và giảm chi phí đầu tư. 
2) Xây dựng hệ sinh thái kết nối các cơ sở giáo dục, người dạy và người học trong nước và ngoài nước: Hệ sinh 
thái được nhà trường phát triển dựa trên nhu cầu trước mắt đối với người học trong nước và các đối tác. Thiết kế và 
phát triển nền tảng dạy học số dựa trên công nghệ đám mây cho phép triển khai dạy học trực tuyến; chia sẻ chương 
trình, tài nguyên số và cơ sở hạ tầng mạng Internet. Tương lai, nhà trường sẽ tiếp tục đầu tư phát triển để khai thác 
được các công nghệ tiên tiến nhằm tăng cường khả năng linh hoạt và thích ứng của hệ sinh thái. 
3) Phát triển học liệu số trong dạy học trực tuyến: Xây dựng chương trình, kế hoạch thiết kế dạy học trực tuyến, 
phát triển công cụ và phương tiện số trong dạy học trực tuyến; thiết kế tài liệu học tập số, video học tập và hoạt động 
tương tác trực tuyến; vận dụng phát triển học liệu số cho nội dung dạy học. 
4) Quản lí chất lượng dạy học trực tuyến: Xây dựng kế hoạch quản lí chất lượng dạy học trực tuyến, xác định 
những yếu tố tác động đến chất lượng dạy học trực tuyến và tiêu chí đảm bảo chất lượng khóa học trực tuyến. Hướng 
dẫn kiểm tra, đánh giá kết quả và công nhận kết quả học tập trực tuyến của người học. 
5) Bồi dưỡng phát triển năng lực chuyển đổi số và dạy học trực tuyến cho giảng viên và cán bộ quản lí, bồi dưỡng 
năng lực/kĩ năng khai thác hệ sinh thái học tập cho sinh viên: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về công nghệ 
giáo dục, an toàn và an ninh thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số cho giảng viên và cán bộ quản lí; Đào tạo, bồi 
dưỡng phát triển năng lực thiết kế và tổ chức dạy học trực tuyến; năng lực xây dựng và khai thác dữ liệu số cho giảng 
viên. Ngoài những kĩ năng công nghệ thông tin để khai thác và sử dụng hệ sinh thái hiệu quả, giảng viên cần cập 
nhật các phương pháp dạy học tiên tiến để có thể khai thác tối đa lợi ích mà nền tảng chuyển đổi số đem lại. Nhà 
trường và giảng viên cần có hình thức huấn luyện và chuyển giao công nghệ thích hợp để người học cảm thấy không 
khó khăn khi khai thác hệ sinh thái; Kết hợp hình thức học tập phù hợp trực tuyến, trực tiếp và kết hợp để phát triển 
được kĩ năng, đặc biệt kĩ năng thực hành rất cần thiết đối với sinh viên trường cao đẳng. 
3. Kết luận 
Chuyển đổi số là xu thế tất yếu ở các quốc gia nói chung và trong giáo dục nói riêng. Trường cao đẳng GDNN 
với nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao phục vụ nhu cầu sản xuất, phát triển kinh tế, kĩ thuật, công 
nghệ của quốc gia không thể đứng ngoài xu thế đó. Việc nghiên cứu, có phương pháp phù hợp để từng bước xây 
dựng hệ sinh thái học tập, quản lí nhà trường thích ứng với cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4, với xu thế chuyển 
đổi số là yêu cầu cấp thiết đối với các trường cao đẳng GDNN. Để phát huy được tính hiệu quả của việc dạy học, 
phương pháp dạy học cần được chú trọng và đổi mới để thích ứng và khai thác được tối đa sự ưu việt của công nghệ 
mới. Điều này đặt ra cho hệ thống các trường cao đẳng giáo GDNN nói chung, Trường Cao đẳng Cơ điện Hà Nội 
nói riêng cần có những phương pháp và kế hoạch để bồi dưỡng giảng viên và cán bộ khai thác được hệ sinh thái 
chuyển đổi số; đặc biệt là bồi dưỡng giảng viên về chiến lược dạy học phù hợp. Bài báo đã nghiên cứu, tìm hiểu và 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 496 (Kì 2 - 2/2021), tr 44-48 ISSN: 2354-0753 
48 
đề xuất một số định hướng ban đầu giúp cho việc xây dựng và khai thác hệ sinh thái chuyển đổi số chú trọng tới 
phương pháp dạy học. Những định hướng này sẽ tiếp tục được khai thác và nghiên cứu sâu hơn trong các bối cảnh 
cụ thể với tính đặc thù của ngành nghề, môn học để giúp cho việc triển khai cụ thể trong thời gian tới. 
Tài liệu tham khảo 
Anh, T. V., Nguyen, H. T. T., Linh, N. T. M. (2019). Digital Transformation: A Digital Learning Case Study. In 
Proceedings of the 2019 The World Symposium on Software Engineering (pp. 119-124). 
Ban Chấp hành Trung ương (2014). Chỉ thị số 37/CT-TW ngày 06/6/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối 
với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao. 
Bloomberg, J. (2018). Digitization, digitalization, and digital transformation: confuse them at your peril. Forbes. 
Retrieved on August, 28. 
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2018). Dự thảo Đề án thí điểm đào tạo, đào tại lại người lao động thức ứng 
với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 
Daniel Newman (2019). Top 5 Digital Transformation Trends In Education For 2020. 
Pérez-López, M.C, Rodríguez-Ariza, L. (2011). Blended learning in higher education: Students’ perceptions and 
their relation to outcomes. Computers & Education, 56(3), 818-826. 
Rujira, T., Nilsook, P., Wannapiroon, P. (2020). Synthesis of Vocational Education College Transformation Process 
toward High-Performance Digital Organization. International Journal of Information and Education 
Technology, 10(11). 
Thai, N.T.T, De Wever, B., Valcke, M. (2017). The impact of a flipped classroom design on learning performance 
in higher education: Looking for the best “blend” of lectures and guiding questions with feedback. Computers 
& Education, 107, 113-126. 
Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số 
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 
U.S. Department of Education (USDE, 2010). Evaluation, and Policy Development Evaluation of evidence-based 
practices in online learning: A meta-analysis and review of online learning studies. Washington, D.C. 
Zain, S. (2020). Digital transformation trends in education. In Future Directions in Digital Information (223-234). 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_de_xuat_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_tai_cac_truong_ca.pdf