Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt: Sinh viên Trường Đại học Tây Bắc có nhu cầu sử dụng internet trong hoạt động học tập (HĐHT) ở mức độ tương đối cao. Điều này xuất phát từ sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và tính hiệu quả của internet trong HĐHT. Đây là cơ sở khoa học giúp cho Nhà trường và đội ngũ giảng viên có những giải pháp trong vấn đề xây dựng môi trường đào tạo gắn với công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên trường Đại học Tây Bắc
sử ụng rộng r i ở tất cả các trường đại học cao đ ng trong cả nước cũng như trên thế giới. Đào tạo theo học chế t n ch phát huy tối đa t nh t ch c c chủ động trong học tập của người học đặc iệt coi trọng quá tr nh t học chuẩn ị ài ở nhà trước khi đến lớp. Điều đ c nghĩa là người học luôn phải nỗ l c t m kiếm thông tin thông qua nhiều nguồn như sách giáo tr nh tài liệu tạp ch đài áo internet Mặc ù Nhà trường đ tiếp cận và tri n khai cụ th phư ng thức đào tạo theo học chế t n ch tới đội ngũ giảng viên và sinh viên nhưng trên th c tế việc tri n khai ạy học ở các giờ học ch nh kh a theo mô h nh ạy học tr c tuyến là chưa được áp ụng. i cách khác, hà trường chưa vận ụng mô h nh ạy học E- earning trong đào tạo. V vậy, c th n i, đ y là yếu tố g y cản trở lớn đến quá tr nh ạy và học c sử ụng công nghệ mạng. Bảng 1: Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên (n = 200) Stt Yếu tố ảnh hưởng Số phiếu Điểm TB ( X ) Thứ bậc 1 Không c máy t nh nối mạng 117 0.58 6 2 hu cầu giải tr giao lưu cao h n nhu cầu học tập 123 0.61 5 3 Yêu cầu về nhiệm vụ học tập c truy cập mạng mà thầy cô đưa ra chưa cao 136 0.68 2 4 Không được học trong phòng học c kết nối mạng 131 0.65 3 5 Sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém 109 0.54 7 6 Mức độ t ch c c trong học tập chưa cao 129 0.64 4 7 Phư ng thức đào tạo của nhà trường chưa vận ụng mô h nh ạy học tr c tuyến 153 0.76 1 Trong giờ học ch nh kh a việc giảng viên sử ụng công nghệ thông tin và đưa ra yêu cầu đ người học khai thác tài liệu từ những we site chuyên ngành là chưa nhiều. Điều này lý giải tại sao yếu tố: Yêu cầu về nhiệm vụ học tập có truy cập mạng mà thầy, cô đưa ra chưa cao ( X = 0.68) được các em đánh giá xếp ở thứ ậc 2. Th c tế cho thấy mặc ù công nghệ thông tin là một phần không th thiếu trong cuộc sống cũng như trong công việc của mỗi giảng viên nhưng việc khai thác kiến thức trên internet vào ài học là chưa mạnh mẽ. Chúng ta mới th c hiện một nửa quy tr nh đào tạo công nghệ đ là thiết kế ài giảng ằng tr nh chiếu powerpoint đ ài giảng trở nên sinh động mới mẻ và mang t nh tr c quan cao. Chính vì giảng viên không đưa ra yêu cầu nên sinh viên trở nên thụ động trong việc t m kiếm tài liệu, cũng như việc “học” trên mạng. Yếu tố “Không được học trong các phòng học có kết nối 3 mạng” ( X = 0.65) được xếp ở thứ ậc 3, c ảnh hưởng thiếu t ch c c đến quá tr nh học tập c sử ụng công nghệ mạng. Mặc ù các phòng học đ được nhà trường trang ị nhiều thiết ị mạng hệ thống mạng wifi được phủ s ng trong toàn trường nhưng giảng viên và sinh viên vẫn không th truy cập internet trên giảng đường. hững yếu tố chủ quan của ản th n người học ảnh hưởng đến quá tr nh sử ụng internet trong học tập được các em đánh giá xếp sau những yếu tố khách quan. ụ th , yếu tố: Mức độ tích cực học tập chưa cao ( X = 0.64); nhu cầu giải trí, giao lưu cao hơn nhu cầu học tập ( X = 0.61); sợ mất thời gian hoặc sợ tốn kém ( X = 0.54) lần lượt được các em đánh giá và xếp ở thứ ậc 4 5, 7. Điều đ cho thấy, sinh viên rất c nhu cầu đổi mới mong muốn được tiếp cận với phư ng thức đào tạo hiện đại các h nh thức đào tạo mới mẻ. hưng đ đáp ứng được nhu cầu đ th cần phải ắt đầu từ nhà trường từ đội ngũ giảng viên trong việc vận ụng, tri n khai h nh thức đào tạo c sử ụng công nghệ mạng trên giảng đường. hư vậy c th nhận định, sinh viên Trường Đại học T y ắc c nhu cầu sử ụng internet trong học tập tuy nhiên c những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình thỏa m n nhu cầu đ . Việc t m ra iện pháp tác động cả về mặt khách quan và chủ quan sẽ giúp n ng cao hiệu quả sử ụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học T y ắc. 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc 3.1. Giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên về tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong môi trường giáo dục hiện đại hà trường cần cụ th h a các văn ản ch đạo về ứng ụng công nghệ thông tin TT) trong giảng ạy và học tập tới đội ngũ giảng viên và sinh viên như: ghị quyết số 36- Q/TW về đẩy mạnh ứng ụng phát tri n TT đáp ứng yêu cầu phát tri n ền vững và hội nhập quốc tế; h thị 55- T/ GDĐT về tăng cường giảng ạy đào tạo và ứng ụng CNTT trong ngành giáo dục đào tạo; Kế hoạch số 345/KH- GDĐT về th c hiện đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” Mỗi giảng viên cần đẩy mạnh tuyên truyền cho sinh viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang t nh tất yếu của ứng ụng TT trong đổi mới phư ng pháp học tập; thông qua các giờ ạy c ứng ụng TT; các buổi sinh hoạt hội thảo chuyên đề về sử ụng, khai thác CNTT trong học tập, đ không ch giáo ục sinh viên về mặt nhận thức mà còn hình thành cho các em kỹ năng tra cứu khai thác nguồn thông tin trên mạng. Giáo ục n ng cao nhận thức cho sinh viên về t nh hai mặt, t ch c c và tiêu c c của internet, đ các em nhận thức được tầm quan trọng của TT trong học tập từ đ giúp sinh viên xác định mục đ ch truy cập mạng đúng đắn tạo t nh chủ động khi tư ng tác với máy t nh nối mạng trong thời gian lên lớp và ngoài giờ lên lớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên thường ị ph n tán khi vào mạng các em ễ ị khối lượng thông tin khổng lồ trên internet 4 làm cho “nhiễu s ng” và mất phư ng hướng khi t m kiếm thông tin học tập [2]. Nhiều sinh viên chia sẻ: “Bản thân sinh viên nên sử dụng mạng internet có mục đích và hiệu quả, cần chủ động trong quá trình học tập và phải biết khi nào cần vào mạng để không lãng phí thời gian”. Truy cập sử ụng internet đúng mục đ ch; c n đối hài hòa giữa nhu cầu sử ụng mạng trong học tập với các nhu cầu giải tr khác; truy cập vào những website tin cậy đ n ng cao hiệu quả học tập [3]... là những vấn đề mà sinh viên cần xác định và h nh thành cho m nh đ internet thật s là một công cụ hữu ch, hỗ trợ sinh viên trong hoạt động học tập nghiên cứu. 3.2. Hướng dẫn, bồi dưỡng cho sinh viên kỹ năng tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin trên internet Với một khối lượng thông tin khổng lồ đa ạng và phong phú trên internet việc khám phá ch với một cú “click chuột” đ trở nên đ n giản với đa số giới trẻ [1]. Tuy nhiên, tìm kiếm “cái g ” trên mạng l a chọn và xử lý thông tin như thế nào đ n trở thành những thông tin hữu ch tin cậy là một vấn đề không đ n giản đối với người truy cập internet nói chung và sinh viên n i riêng. Một trong những iện pháp đ sinh viên có th l a chọn cho m nh nguồn thông tin tin cậy đảm ảo t nh ch nh xác của tri thức, đ là truy cập vào những we site c độ tin cậy cao. Hiện nay các trang we site chuyên ngành một số trang mạng điện tử của các c quan đ được ki m định và ki m uyệt nhằm đảm ảo t nh ch nh xác h a của thông tin như: Thư viện học liệu mở Việt Nam Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến Trung tâm Dữ liệu Đại học Quốc gia Hà Nội Thư viện điện tử quốc gia dientuhoctaptructuyen; Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo moet.gov.vn [3]... và một số we site chuyên ngành khác là những we site đáng tin cậy đ sinh viên tham khảo coi đ là nguồn tài nguyên học tập. Sinh viên c tiếp cận được với những website ổ ch hay không ngoài s nỗ l c t m kiếm của ản th n còn cần c s hướng ẫn, giới thiệu của giảng viên thông qua: Tăng cường trao đổi thông tin qua thư điện tử; tham gia lớp học tr c tuyến; trao đổi sáng kiến, kinh nghiệm trên các diễn đàn Việc giảng viên đưa ra nhiệm vụ yêu cầu sinh viên truy cập mạng internet, tra cứu tài liệu sẽ k ch th ch hứng thú học tập. Đ làm được điều này sinh viên cần h nh thành cho m nh kỹ năng tra cứu, t m kiếm đánh giá và xử lý thông tin trên internet như: 1) iết cách sử ụng các công cụ t m kiếm thông ụng như Google Yahoo, Panvietnam, Vinaseek...; 2) iết l a chọn các thủ thuật t m kiếm như từ kh a các t m kiếm chuyên iệt sử ụng nhiều we site; 3) iết đánh giá thông tin như đọc hi u ph n t ch phê phán và l a chọn thông tin phù hợp [2]. 3.3. Nhà trường cần không ngừng hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị mạng, đặc biệt nâng cao hiệu quả sử dụng mạng LAN, WIFI trong toàn trường Trong những năm gần đ y o những yêu cầu và thách thức đặt ra trong môi trường giáo ục hiện đại Trường Đại học T y ắc không ngừng đầu tư hoàn thiện về c sở vật chất trang thiết ị mạng internet phục vụ cho quá tr nh đào tạo ứng ụng TT. Rất nhiều các 5 phòng học đ được lắp đặt hệ thống máy chiếu m thanh các thiết ị thu phát nghe nh n như phòng họp tr c tuyến phòng học tr c tuyến phòng th c hành máy... Hệ thống mạng không dây (wifi) được phủ s ng khắp toàn trường; hệ thống mạng A mạng cục ộ) hoạt động hiệu quả là những điều kiện thuận lợi đ đội ngũ giảng viên tri n khai và ứng ụng CNTT trong giảng ạy. Tuy nhiên song song với những điều kiện thuận lợi đ tác giả nhận được những chia sẻ của một số giảng viên sinh viên về th c tế thiết ị máy m c của hà trường. ụ th : 1) ác thiết ị phư ng tiện phục vụ cho giờ học ứng ụng TT như máy chiếu ảng chiếu y ẫn loa m c... đ ắt đầu xuống cấp ở rất nhiều phòng học các thiết ị đ không còn sử ụng được; 2) Hệ thống mạng wifi mở nhưng lại không c khả năng kết nối internet, ẫn đến rất kh đ giảng viên sinh viên tri n khai các giờ học tr c tuyến đặc iệt khi cần thiết phải truy cập mạng tr c tiếp. Giải quyết vấn đề này cần c s đầu tư sửa chữa hoặc lắp mới trang thiết ị cho các phòng học và c cách quản lý mạng wifi phù hợp đ sinh viên, giảng viên c th truy cập mạng ngay tại giảng đường lớp học nhưng một số các trang mạng sẽ được máy chủ kh a như: Facebook, We site c nội ung nguy hi m độc hại không phù hợp với học sinh sinh viên đ người ùng không th truy cập mạng giải tr trong thời gian ạy và học ch nh kh a ở Trường. Mặc ù trên we site của hà trường đ c phần hướng ẫn sử ụng internet nhưng đ là những hướng ẫn ài và tư ng đối phức tạp nên t nhiều g y kh khăn cho người ạy và người học khi tiến hành cài đặt và truy cập mạng. 3.4. Phát triển website của trường, khoa, chia sẻ các nguồn tài nguyên học tập trên website Hiện nay, Trường Đại học T y ắc đ x y ng we site với giao iện ứng ụng phong phú h nh ảnh đẹp thông tin đa ạng. Tuy nhiên, trong phần Thư viện điện tử số lượng đầu sách đưa lên còn ngh o nàn khoảng trên 1.800 đầu sách Thống kê tháng 12/2017), ao gồm giáo tr nh sách chuyên khảo tham khảo luận án tiến sĩ luận văn thạc sĩ đề tài nghiên cứu khoa học các cấp [5]. Số lượng đầu sách đưa lên Thư viện điện tử chưa đảm ảo s đa ạng của các học phần trong đào tạo cử nh n ở các khoa học c ản, cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên sinh viên; Đào tạo trực tuyến c uy nhất kh a đào tạo ngoại ngữ tr c tuyến; Hệ thống học liệu mở không c nội dung... Điều này cho thấy, we site của hà trường còn đ trống nguồn chia sẻ học liệu; iễn đàn học tập giao lưu giữa sinh viên và giảng viên [5]... Thiết nghĩ, với kênh thông tin chia sẻ trên website, các tài liệu học tập giáo án ài giảng điện tử công tr nh nghiên cứu khoa học... là những nguồn tài liệu c giá trị đối với sinh viên trong học tập nghiên cứu. 3.5. Phát triển thư viện điện tử trở thành môi trường học tập hiệu quả cho sinh viên Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian truy cập mạng trong các giờ học chính khóa của sinh viên Trường Đại học T y ắc không nhiều các em chủ yếu truy cập mạng vào thời gian ngoài giờ lên lớp theo yêu cầu nhiệm vụ mà giảng viên giao hoặc xuất phát từ nhu cầu học tập của ản th n [4]. Một trong những môi trường đ các em l a chọn truy cập internet, t m kiếm thông tin đ là thư viện điện tử. Hiện nay, trên we site của Trường đ x y ng thư 6 viện điện tử đ sinh viên c th đăng nhập theo m sinh viên và số thẻ thư viện đ t m kiếm tài liệu. Tác giả đ tiến hành khảo sát th c tế tại phòng đọc thư viện điện tử tầng 2 Trung tâm Thông tin - Thư viện và lấy số liệu truy cập trên we site của hà trường về số lượng người truy cập vào thư viện điện tử Trường Đại học T y ắc, nhận thấy: hoạt động của thư viện điện tử Trường Đại học T y ắc ước đầu đ đạt những hiệu quả nhất định số lượng người truy cập ngày một tăng cho thấy nhu cầu iết chọn lọc khai thác t m kiếm nguồn tài liệu ch nh thống đ được ki m định của người học [5]. Tuy nhiên thư viện điện tử vẫn cần thường xuyên cập nhật ổ sung thêm nhiều giáo tr nh điện tử h n nữa, ởi theo chia sẻ của một số sinh viên và giảng viên th “đầu sách trong thư viện điện tử vẫn còn ít” và “Nhiều khi không tìm thấy tài liệu mình cần”. 4. Kết luận Mỗi ước đột phá trong công nghệ giáo ục đào tạo sẽ làm thay đổi cách ạy cách học thậm ch cả phư ng thức đào tạo. Việc th c hiện ạy học với s hỗ trợ công nghệ thông tin - viễn thông đòi hỏi giảng viên phải c những am hi u nhất định về tin học đ x y ng giáo án và thiết kế ài giảng điện tử đòi hỏi sinh viên phải có kỹ năng sử ụng internet, kỹ năng t m kiếm xử lý thông tin trên mạng. goài việc ồi ưỡng khuyến kh ch giảng viên sinh viên th c hiện hoạt động ạy - học c ứng ụng TT còn cần c s đầu tư trang thiết ị máy m c x y ng các kho tài nguyên học liệu mô h nh mô phỏng tài liệu tham khảo ài giảng điện tử giáo tr nh điện tử các phần mềm ạy học iễn đàn điện tử phục vụ cho công tác giảng ạy học tập nghiên cứu. ác iện pháp phải mang t nh đồng ộ về nội ung và h nh thức nhằm n ng cao hiệu quả sử ụng CNTT trong đào tạo tại Trường Đại học T y ắc k ch th ch thúc đẩy nhu cầu học tập của sinh viên, n ng cao chất lượng giáo ục và đào tạo của hà trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Thị Minh Đức (2013), Mạng xã hội với sinh viên, Nxb Giáo dục. [2] Nguyễn Duy Mộng Hà (2010), Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Internet trong giảng dạy, học tập nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh. [3] Nguyễn Quý Thanh (2008), Mối quan hệ của việc sử dụng Internet và hoạt động học tập của sinh viên, Đề tài cấp nhà nước, mã số Q.CL.05.01, Trường Đại học Khoa học xã hội và h n văn Hà Nội. [4] Vũ Thị Thúy (2016), Nhu cầu sử dụng Internet trong hoạt động học tập của sinh viên Trường Đại học Tây Bắc Đề tài khoa học cấp c sở Trường Đại học Tây Bắc. [5] We site Trường Đại học Tây Bắc 7 SOME MEASURES TO IMPROVE EFFICIENCY IN INTERNET USE FOR STUDENTSAT TAY BAC UNIVERSITY Vu Thi Thuy Tay Bac University Abstract: At Tay Bac University, students have a high demand for internet access in their learning activities. This is due to the proper understanding of the importance and effectiveness of the internet in study. This serves as a scientific basis to help the university and its teaching staff figure out solutions to forming an IT assisted training environment to make further improvement in the quality of education and training. Keywords: Internet, students, measures, study.
File đính kèm:
- mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_internet_trong_ho.pdf