Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ
Giá trị thích hợp của tài sản vô hình đang ngày càng tăng trong
doanh nghiệp, được phản ánh khi mà khoảng cách giữa giá trị thị
trường và giá trị sổ sách của doanh nghiệp ngày càng nhiều, là biểu
hiện của việc kế toán tài chính không phản ánh một cách đầy đủ giá
trị và nguồn lực của doanh nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu tìm thấy
rằng, sự chênh lệch giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của
doanh nghiệp là vốn trí tuệ của doanh nghiệp. Do đó, ngày càng
nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vốn trí tuệ và tìm cách làm sao để
nhận diện, đo lường và quản trị vốn trí tuệ. Mục tiêu của nghiên cứu
này gợi ý các nhà quản trị nhóm công cụ nào của kế toán quản trị
chiến lược sẽ phù hợp để quản lý cho bộ phận nào của vốn trí tuệ.
Cụ thể, nghiên cứu đã chứng minh nhóm công cụ kế toán chiến lược
được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ quản trị
chi phí chiến lược, kế toán chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế
toán khách hàng đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Về quản lý
vốn quan hệ, ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm
công cụ còn lại của kế toán quản trị chiến lược đều có ý nghĩa quản
lý vốn quan hệ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mối quan hệ giữa công cụ kế toán quản trị chiến lược và vốn trí tuệ
ĩa của Simmonds được phát triển thêm bởi Bromwich (1990) như sau: “KTQTCL là việc cung cấp, phân tích thông tin tài chính về thị trường, cấu trúc chi phí của DN và của đối thủ cạnh tranh để giám sát chiến lược của DN và của đối thủ trong cùng một thị trường trong nhiều thời kỳ.” Có thể thấy, trong định nghĩa của Simmonds và Bromwich, khái niệm về KTQTCL gắn liền với chiến lược và hướng đến các yếu tố bên ngoài DN, không như kế toán quản trị truyền thống chỉ tập trung cải thiện hoạt động kinh doanh trong nội bộ DN. Tuy nhiên, định nghĩa của Sim- monds và Bromwich vẫn hạn chế ở khía cạnh chỉ sử dụng thông tin tài chính. Sau này, các nhà nghiên cứu như Dixon và Smith (1993), Foster và Gupta (1994), Wilson (1995) nhận thấy để phục vụ cho việc xây dựng và thực thi chiến lược, cần phải sử dụng thêm thông tin phi tài chính, vì vậy vai trò của thông tin phi tài chính được đề cao trong KTQTCL. Mặc dù các định nghĩa miêu tả khác nhau về KTQTCL, có 3 đặc điểm cơ bản của KTQTCL trong các định nghĩa: - Hướng đến bên ngoài đơn vị; - Định hướng trong dài hạn và nhìn về tương lai; - Cung cấp cả thông tin tài chính và phi tài chính cho nhà quản lý ra quyết định. Cravens and Guilding (2001) đã đề xuất 3 nhóm công cụ chính của KTQTCL, đó là “quản trị chi phí chiến lược” (gồm 6 kỹ thuật), “kế toán đối thủ cạnh tranh” (gồm 4 kỹ thuật), “kế toán chiến lược”(gồm 5 kỹ thuật). Tiếp theo nghiên cứu của Cravens and Guilding (2001), năm 2002, Guilding and McManus (2002) đề nghị trong nhóm công cụ của KTQTCL phải có nhóm thứ 4 là “kế toán khách hàng” gồm 3 kỹ thuật (Bảng 1). 3. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này lựa chọn phương pháp phân tích cấu trúc bình phương bé nhất từng phần (PLS-SEM) vì PLS-SEM thích hợp với các mô hình nghiên cứu phức tạp (Hair Jr & Hult, 2016). Ngoài ra, Barrett (2007) nhận thấy rằng PLS-SEM không có vấn đề với cỡ mẫu nhỏ và bộ dữ liệu không đạt được phân phối chuẩn (Hair Jr & Hult, 2016). PLS-SEM thích hợp đối với mô hình nghiên cứu gồm các biến sử dụng thang đo nguyên nhân và thang đo kết quả (Hair Jr & Hult, 2016). Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng thông tin tài chính trên báo cáo thường niên hoặc báo cáo tài chính để xác định giá trị vốn trí tuệ và kết quả hoạt động DN. Liên quan dữ liệu sơ cấp, dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến những người làm việc về KTQTCL trong các công ty niêm yết. Ngoài ra, đối tượng khảo sát được chọn phải là nhà quản lý từ cấp trung gian trở lên hoặc thành viên trong ban quản lý có kiến thức về kế toán, lập kế hoạch hoặc kiến thức tài chính với ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc trong tổ chức hiện tại. Ngoài ra, nghiên cứu này phải đảm bảo với mỗi đối tượng gửi khảo sát phải đạt được báo cáo tài chính của công ty mà đối tượng khảo sát đang làm việc. Đo lường các biến vốn trí tuệ dựa vào mô hình “Value Added In- tellectual Coefficient” (VAICTM) được giới thiệu bởi Pulic (2000) (Hình 1, trang 35). Đo lường mức độ vận dụng KTQTCL được khảo sát qua câu hỏi “Anh/ chị hãy đánh giá mức độ vận dụng tại đơn vị với những công cụ KTQTCL sau đây”, được hỏi với 18 công cụ KTQTCL, theo Thang đo Likert 5 mức độ, với mức độ 1 “không vận dụng” và mức độ 5 “luôn luôn sử dụng”. Source:Cravens and Guilding (2001) and Cravens and Guilding (2001) Bảng 1. Các nhóm công cụ của kế toán quản trị chiến lược Nghiên cứu trao đổi Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/202034 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kết quả đánh giá thang đo kết quả Biến vận dụng KTQTCL được đo lường bằng thang đo kết quả, được đánh giá các thuộc tính giá trị của thang đo như sau: Độ tin cậy thống nhất tổng hợp: Giá trị độ tin cậy tổng hợp của các biến nằm trong khoảng từ 0.860 đến 0.950, cho thấy các biến quan sát đảm bảo giá trị tin cậy. Độ tin cậy thang đo: Hệ số tải của các biến quan sát nằm trong khoảng 0.577 đến 0.881 cao hơn ngưỡng 0.5, cho thấy các biến quan sát đạt giá trị tin cậy (Hair Jr & Hult, 2016). Giá trị hội tụ: Phương sai trích bình quân của các biến đều cao hơn ngưỡng tối thiểu 0.5 (cụ thể từ 0.516 đến 0.697), cho thấy các biến đạt giá trị hội tụ. Giá trị phân biệt: - Sử dụng tiêu chuẩn đánh giá Fornell-Larcker, bình phương phương sai trích bình quân của các biến nằm trong khoảng từ 0.746 đến 0.835, cao hơn hệ số tương quan cao nhất của biến đó với bất kỳ biến khác, cho thấy đảm bảo giá trị phân biệt. - Hệ số tải của một thang đo gắn với biến được hội tụ về cao hơn tất cả hệ số tải chéo với các biến khác, cho thấy được giá trị phân biệt của thang đo (Hair Jr & Hult, 2016). - Nghiên cứu này còn tính toán giá trị Heterotrait-Monotrait của các biến, nằm trong khoảng từ 0.466 đến 0.785, thấp hơn ngưỡng 0.85, cho thấy đạt được giá trị phân biệt. 4.2. Kết quả đánh giá thang đo nguyên nhân Hai thang đo vốn sáng tạo (RDCE) và vốn quy trình – tổ chức (ORGCE) là thang đo nguyên nhân dùng đo lường biến vốn cấu trúc. Các thang đo này được đánh giá thuộc tính giá trị như sau: Giá trị hội tụ: Biến có thang đo nguyên nhân được ký hiệu SCE_F. Lập một biến tổng quát liên quan vốn cấu trúc, chỉ có 1 thang đo, được ký hiệu là SCE_G. Hình 2 chỉ ra rằng mối tương quan giữa hai biến này là 0.885 trên ngưỡng 0.70, cho thấy bằng chứng biến vốn cấu trúc đạt được giá trị hội tụ (Hình 2). Vấn đề đa cộng tuyến: Kết quả cho thấy không có vấn đề đa cộng tuyến giữa hai thang đo và các biến khác trong phương trình hồi quy, vì giá trị VIF của mỗi thang đo là 1.203 nhỏ hơn ngưỡng 5.0 (Hair Jr & Hult, 2016). Ý nghĩa thống kê và tính thích hợp của các thang đo nguyên nhân: Kết quả cho thấy trọng số của các thang đo đủ lớn và đạt được ý nghĩa thống kê, để đảm bảo dùng các trọng số cho những phân tích tiếp theo. Hình 1. Mô hình VAICTM Hình 2. Đánh giá giá trị hội tụ của biến vốn cấu trúc Bảng 2. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu (Nguồn: Tóm tắt bởi tác giả) (Nguồn: Tính toán của tác giả bằng SmartPLS 3.1) Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 35 Nghiên cứu trao đổi 4.3. Kết quả nghiên cứu Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy, giá trị SRMR là 0.048 nhỏ hơn ngưỡng 0.08, chứng tỏ kết quả nghiên cứu với dữ liệu nghiên cứu. Mối quan hệ giữa các nhóm công cụ KTQTCL và các bộ phận của vốn trí tuệ được thể hiện qua Bảng 2, trang 35. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người, thể hiện qua mối quan hệ giữa kế toán chiến lược và vốn con người có hệ số β là 0.193 và đạt được ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Các nhóm công cụ của KTQTCL đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Cụ thể, nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược và kế toán khách hàng đều có mối quan hệ với vốn cấu trúc, đạt giá trị β lần lượt là 0.605 và 0.808, đều có ý nghĩa thống kê 1%. Mối quan hệ giữa kế toán chiến lược và vốn cấu trúc, đạt được ý nghĩa thống kê 5%. Mối quan hệ giữa kế toán đối thủ cạnh tranh và vốn cấu trúc có ý nghĩa thống kê 10%. Ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm công cụ còn lại của KTQTCL (quản trị chi phí chiến lược, kế toán đối thủ cạnh tranh, kế toán khách hàng) đều có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ. Các kỹ thuật của nhóm công cụ kế toán chiến lược (bao gồm: chi phí chiến lược, định giá chiến lược, định giá thương hiệu, dự toán, đo lường thành quả tích hợp) là những công cụ phục vụ quản trị nguồn lực bên trong DN nên kết quả kiểm định cho thấy công cụ kế toán chiến lược không có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ. 5. Hàm ý cho nhà quản lý Theo lý thuyết dựa vào nguồn lực thì vốn trí tuệ là tài sản chiến lược, có thuộc tính đặc trưng là tính duy nhất của đơn vị và là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh, giúp DN đạt được kết quả tài chính tốt hơn (Amit & Schoemaker, 1993). Thấy được tầm quan trọng của vốn trí tuệ đối với kết quả hoạt động của DN, nhà quản lý cần phải có công cụ quản lý vốn trí tuệ hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu này chứng minh các nhóm công cụ KTQTCL có thể được sử dụng để quản lý vốn trí tuệ, cụ thể chỉ ra nhóm công cụ nào của KTQTCL dùng để quản lý loại vốn trị tương ứng. Theo kết quả nghiên cứu, chỉ có công cụ kế toán chiến lược được sử dụng để quản lý vốn con người. Các nhóm công cụ của KTQTCL đều có ý nghĩa để quản lý vốn cấu trúc. Ngoại trừ nhóm công cụ kế toán chiến lược, các nhóm công cụ còn lại của KTQTCL có ý nghĩa quản lý vốn quan hệ. Khi đề cập đến nhóm công cụ quản trị chi phí chiến lược, các kỹ thuật phân bổ chi phí, tính chi phí theo vòng đời sản phẩm, phân tích chuỗi giá trị và phân tích theo hoạt động được khuyến nghị áp dụng để phân tích và lập ma trận giá trị (thể hiện mối quan hệ nhân - quả giữa nguồn gốc tạo ra giá trị và giá trị đạt được), giúp nhà quản lý vẽ ra những mối quan hệ chính giữa vốn trí tuệ và các hoạt động cốt lõi của một tổ chức. Kết quả nghiên cứu chứng minh tồn tại mối quan hệ giữa kế toán đối thủ cạnh tranh và vốn cấu trúc, vốn quan hệ. Mối quan hệ này hình thành do công cụ kế toán đối thủ cạnh tranh giúp dự báo rủi ro, sự thay đổi của đối thủ cạnh tranh để đơn vị có sự hiểu biết cũng như quan hệ tốt hơn với nhà đầu tư và đối thủ cạnh tranh, nhờ đó hiểu và lý giải được những thay đổi từ phía nhà đầu tư, đối thủ cạnh tranh, là cơ sở thông tin giúp nhà quản lý hoạch định chiến lược (một yếu tố của vốn cấu trúc) và quản lý các mối quan hệ. Nghiên cứu này phát hiện các công ty với vốn con người và cấu trúc cao hơn thì kế toán chiến lược càng có tầm quan trọng lớn hơn. Ví dụ, Tayles, Pike, and Saudah (2007) cho rằng các công ty có ít tài sản hữu hình và nhiều tài sản vô hình thường gặp khó khăn trong việc lập dự toán để ra quyết định đầu tư, cần sử dụng các công cụ kế toán chiến lược như lập dự toán vốn theo tình huống thay vì sử dụng các kỹ thuật lập dự toán truyền thống (Irani, Ezingeard, & Grieve, 1998). Ngày nay, DN lấy khách hàng làm định hướng trung tâm để thiết kế chiến lược thay vì lấy sản phẩm có sẵn làm định hướng lập chiến lược. Do đó, việc triển khai ba kỹ thuật về kế toán khách hàng (phân tích khả năng sinh lợi của khách hàng, phân tích chu kỳ mua hàng của khách hàng, định giá danh mục khách hàng) giúp DN nhận biết, đo lường được mức đóng góp của từng khách hàng, sự hài lòng của khách hàng, đây được xem là vốn về khách hàng, một trong những thành phần chính của vốn quan hệ. 6. Kết luận Mặc dù tài sản vật chất và tài sản tài chính là rất quan trọng, các yếu tố vốn trí tuệ như kiến thức, một thương hiệu mạnh mẽ, kỹ năng nhân viên, danh tiếng DN tốt hoặc mối quan hệ chặt chẽ với các bên liên kết công ty, sở hữu dữ liệu thị trường, đều đóng góp rất quan trọng thúc đẩy sự thành công và lợi thế cạnh tranh bền vững. Sự thành công của các công ty hàng đầu như Amazon, Wal-Mart, Microsoft, Google cũng dựa trên vốn trí tuệ của họ (Marr, 2008). Tài sản vật chất như các tòa nhà văn phòng, cửa hàng, nhà kho đóng góp quan trọng, nhưng không nhiều như các ví dụ về công nghệ, thị trường hoặc Nghiên cứu trao đổi Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/202036 kiến thức của khách hàng ở các tổ chức này. Ví dụ, các tổ chức như Wal-Mart, với cơ sở hạ tầng cửa hàng lớn, không thể thực hiện cũng như không có: (a) Thông minh để xây dựng các cửa hàng ở những nơi phải có; (b) Kiến thức của người tiêu dùng để lựa chọn danh mục hàng hoá phù hợp và (c) Chuyên môn trong việc quản lý hàng tồn kho. Nếu không có vốn trí tuệ thích hợp, tài sản vật chất không thể được sử dụng hợp lý và chỉ là hàng hóa bình thường tạo ra năng suất ở mức bình quân"(Marr, 2008). Nhận diện và quản lý vốn trí tuệ sẽ tạo ra sự khác biệt quan trọng giữa các DN thành công, bình thường và thất bại. Do đó, các tổ chức muốn duy trì năng lực cạnh tranh cần các công cụ và kỹ thuật để quản lý vốn trí tuệ. Các nghiên cứu trên thế giới đã xác định vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của các loại hình DN. Các loại hình tổ chức khác nhau có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu này như là một hướng dẫn, để đánh giá liệu vốn trí tuệ có gia tăng kết quả hoạt động nhờ vào công cụ KTQTCL không. Một khi nhà quản lý nhận thức sự tác động của vốn trí tuệ đến kết quả hoạt động của DN, nhà quản lý sẽ vận dụng KTQTCL để quản lý vốn trí tuệ theo 5 bước cơ bản được đề nghị bởi Marr (2008) như Hình 3. Hạn chế của nghiên cứu: Đầu tiên là mẫu nghiên cứu chỉ giới hạn trong các công ty niêm yết; Thứ hai, kích cỡ mẫu không cho phép các phân tích sâu hơn về sự bất biến của các giả thuyết nghiên cứu trong nhiều ngành khác nhau; Thứ ba, mô hình VAIC có tồn tại do nhiều thông số không thể có được trong một số hoàn cảnh và tính chất kinh tế nhất định. Cuối cùng, do hạn chế về thời gian và phạm vi của nghiên cứu, mối quan hệ giữa mỗi công cụ KTQTCL cụ thể và các bộ phận vốn trí tuệ chưa được kiểm chứng bởi các mô hình định lượng và định tính khác. Tài liệu tham khảo Amit, R., & Schoemaker, P. J. (1993). Strategic assets and organizational rent. Strategic management journal, 14(1), 33-46. Barrett, P. (2007). Structural equation modelling: Adjudging model fit. Personality and Individual differences, 42(5), 815-824. Bontis, N., Bart, C. K., & Kong, E. (2007). The strategic importance of intellec- tual capital in the non-profit sector. Journal of Intellectual Capital, 8(4), 721-731. Bontis, N., & Fitz-enz, J. (2002). Intellec- tual capital ROI: A causal map of human cap- ital antecedents and consequents. Journal of Intellectual Capital, 3(3), 223-247. Dumay, J., & Garanina, T. (2013). Intel- lectual capital research: a critical examina- tion of the third stage. Journal of Intellectual Capital, 14(1), 10-25. Edivinsson, L., & Malone, M. S. (1997). Intellectual Capital: The Proven Way to Es- tablish Your Company’s Real Value by Meas- uring Its Hidden Values. Piatkus, London. Gold, A. H., & Arvind Malhotra, A. H. S. (2001). Knowledge management: An organi- zational capabilities perspective. Journal of management information systems, 18(1), 185- 214. Hair Jr, J. F., & Hult, G. T. M. (2016). A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM): Sage Publi- cations. Itami, H., & Roehl, T. (1987). Mobilizing intangible assets. Cambridge (Mass.). Levy, F. (2009). A simulated approach to valuing knowledge capital. (Doctor of Sci- ence), The George Washington University, United States. Available from ProQuest LLC (3344633) María Viedma Marti, J. (2001). ICBS-in- tellectual capital benchmarking system. Jour- nal of Intellectual Capital, 2(2), 148-165. Marr, B. (2008). Impacting future value: how to manage your intellectual capital: CMA Canada Mississauga, ON. McGregor, J., Tweed, D., & Pech, R. (2004). Human capital in the new economy: devil's bargain? Journal of Intellectual Cap- ital, 5(1), 153-164. Hình 3. Mô hình quản lý vốn trí tuệ 5 bước (Nguồn: Marr (2008) Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 1+2/2020 37 Nghiên cứu trao đổi
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_cong_cu_ke_toan_quan_tri_chien_luoc_va_von.pdf