Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Trong thi đấu cầu lông, huấn luyện nâng cao sức bền tốc độ cho VĐV có ảnh hưởng
đặc biệt tới thành tích thi đấu. Do vậy việc lựa chọn và ứng dụng có hiệu quả các bài tập phát triển
SBTĐ cho cho nữ học sinh (HS) đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, tỉnh
Vĩnh Phúc sẽ góp phần nâng cao thành tích thi đấu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
(s) 13 65 7 35 6 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s) 20 100 0 0 Từ kết quả ở bảng 3.4, chúng tôi lựa chọn được 5 test đánh giá sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn, có ý kiến tán thành từ 90% trở lên. Để đảm bảo tính khoa học khi đưa các Test vào ứng dụng, đề tài tiến hành tính thông báo của test thông qua hệ số tương quan cặp giữa kết quả kiểm tra của các test với thành tích thi đấu của học sinh. Kết quả được trình bày tại bảng 3.5. Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Cả 5 test đánh giá đều có mối tương quan mạnh với thành tích thi đấu. Kết quả thể hiện ở r đạt từ 0,81 tới 0,86 ở ngưỡng xác suất P<0.05. Như vậy, cả 5 test trên đều đảm bảo tính thông báo sử dụng cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn. Bảng 3.5. Mối tương quan giữa kết quả kiểm tra các Test với thành tích thi đấu của nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn (n=12) TT Nội dung Test Hệ số tương quan r P 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 0,86 <0,05 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 0,81 <0,05 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 0,83 <0,05 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s) 0,81 <0,05 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s) 0,82 <0,05 Sau khi xác định được tính thông báo, đề tài tiếp tục xác định độ tin cậy của chúng bằng phương pháp test lặp lại. Độ tin cậy được xác định bằng hệ số tương quan cặp giữa 2 lần kiểm tra của 5 test. Kết quả tại bảng 3.6. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 34 Bảng 3.6. Mối tương quan giữa 2 lần kiểm tra các Test của nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn (n=12) TT Nội dung Test Kết quả kiểm tra r Lần1 ( x ) Lần 2 ( x ) 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 79.26±4.62 79.21±4.58 0.81 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 80.02±5.12 80.06±5.10 0.87 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 64.98±2.58 64.96±2.60 0.82 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s) 88.12±4.68 88.14±4.70 0.83 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s) 91.83±4.18 91.82±4.20 0.86 Qua bảng 3.6 cho thấy: Ở cả 5 test đánh giá đã lựa chọn và xác định tính thông báo, kết quả kiểm tra đều có mối tương quan mạnh giữa 2 lần kiểm tra với rtính = 0.81 đến 0.87 > 0.80 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Vậy chúng đảm bảo độ tin cậy và cho phép sử dụng cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn. 3.1.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển Cầu lông Trường THPT Đội Cấn. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá SBTĐ Thông qua kết quả kiểm tra sư phạm, đề tài tiến hành phân loại từng chỉ tiêu đánh giá SBTĐ thành năm mức theo quy tắc 2 xích ma: tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Kết quả tính toán được trình bày thành bảng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp tố chất SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn từng tiêu chuẩn kiểm tra được thể hiện ở bảng 3.7. Xác định chuẩn điểm đánh giá SBTĐ nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn. Phân loại các chỉ tiêu đánh giá cho phép đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể, tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại có đơn vị đo lường khác nhau Do đó, để đánh giá tổng hợp năng lực SBTĐ thì chưa đảm bảo chính xác. Vì vậy đề tài sử dụng công thức tính điểm theo thang độ C nhằm quy tất cả các đơn vị đo lường khác nhau ra điểm. Kết quả tính toán được trình bày ở bảng 3.8 Sau khi đã quy được các chỉ tiêu ra điểm, đề tài rút ra kết quả phân loại điểm tổng hợp đánh giá SBTĐ cho đối tượng nghiên cứu như bảng 3.9 Bảng 3.7. Phân loại tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tốc độ cho nữ HS đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn TT Test Phân loại Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 88.50 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 90.26 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 70.14 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s) 97.48 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s) 100.69 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 8. Bảng điểm đánh giá sức mạnh tốc độ cho nữ HS đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn TT Test Điểm 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 67.71 70.02 72.33 74.64 76.95 79.26 81.57 83.88 86.19 88.5 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 67.22 69.78 72.34 74.9 77.46 80.02 82.58 85.14 87.7 90.26 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 58.53 59.82 61.11 62.4 63.69 64.98 66.27 67.56 68.85 70.14 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần (s) 76.42 78.76 81.1 83.44 85.78 88.12 90.46 92.8 95.14 97.48 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần (s) 81.38 83.47 85.56 87.65 89.74 91.83 93.92 96.01 98.1 110.19 Bảng 3.9. Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp sức bền tốc độ cho nữ HS đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc T Xếp loại Tổng điểm (Tổng số điểm tối đa = 50) 1 Tốt > 2 Khá 35 - 45 3 Trung bình 25 - 34 4 Yếu 24 - 15 5 Kém < 15 Bảng 3.10. Thực trạng kết quả xếp loại sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc (n=12) TT Xếp loại Kết quả n Tỷ lệ % 1 Tốt 1 8,33 Khá 4 33,33 3 Trung bình 4 33,33 4 Yếu 2 16,68 5 Kém 1 8,33 3.1.3.3. Thực trạng sức bền tốc độ của đối tượng nghiên cứu Đề tài tiến hành kiểm tra SBTĐ trên 12 nữ học sinh đội tuyển Cầu lông Trường THPT Đội Cấn. Sau đó, đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp để xác định thực trạng SBTĐ của đối tượng nghiên cứu, kết quả trình bày tại bảng 3.10. Qua kết quả ở bảng 3.10 cho thấy, tỷ lệ xếp loại SBTĐ của nữ học sinh đội tuyển Cầu lông THPT Đội Cấn ở mức khá và tốt là không cao: Loại tốt chiếm 8,33%; loại khá chiếm 33,33%; loại trung bình chiếm 33,33%; loại yếu chiếm 16,68%; loại kém chiếm 8,33%. Như vậy có thể nói SBTĐ của nữ học sinh đội tuyển Cầu lông THPT Đội Cấn còn thấp chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra. 3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nhằm phát triển SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc 3.2.1. Lựa chọn bài tập * Các nguyên tắc lựa chọn bài tập:Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, đề tài xây dựng 5 nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau: Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn. Nguyên tắc 2: Các bài tập phải phù hợp với đối tượng tập luyện (về tâm sinh lý, trình độ, điều kiện tập luyện). Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông báo cần thiết với đối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc 4: Các bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho học sinh. Nguyên tắc 5: Các bài tập phải có tính tiếp cận với xu hướng sử dụng các biện pháp và phương pháp huấn luyện SBTĐ trong huấn luyện cầu lông hiện đại * Lựa chọn bài tập:Qua tham khảo các tài liệu có liên quan, đề tài đã tổng hợp được 25 bài tập phát triển SBTĐ cho đối tượng nghiên cứu. Đề tài tiến hành phỏng vấn các chuyên gia để lựa chọn bài. Kết quả được trình bày tại bảng 3.11 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 36 Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn (n=20) TT Bài tập Tán thành Không tán thành n % n % Nhóm bài tập không cầu 1 Di chuyển tiến lùi dọc sân 18 90 2 10 2 Di chuyển ngang sân đơn 20 100 0 0 3 Bật nhảy tại chỗ thực hiện đập cầu liên tục 12 60 8 40 4 Di chuyển lên lưới bỏ nhỏ và lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu 17 85 3 15 5 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 20 100 0 0 6 Di chuyển lùi về 2 góc cuối sân thực hiện động tác đập cầu 17 85 3 15 7 Di chuyển tam giác thực hiện động tác đánh cầu trên lưới 14 70 6 30 8 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 13 65 7 35 Nhóm bài tập có cầu 9 Phông cầu liên tục 18 60 12 40 10 Di chuyển 4 góc bỏ nhỏ và đập cầu 20 100 0 0 11 Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu 19 95 1 5 12 Di chuyển bật nhảy 2 góc lưới đánh cầu trên lưới 20 100 0 0 13 Di chuyển bật nhảy ngang sân bạt cầu thuận tay và trái tay 18 90 2 10 14 Bạt cầu vào trái tay đối phương và di chuyển lên lưới đánh cầu 12 60 8 40 15 Treo cầu sát lưới và di chuyển lên lưới đánh cầu trên lưới 13 65 7 35 16 Di chuyển lùi 2 góc cuối sân bật nhảy đập cầu 18 90 2 10 17 Nhảy đập cầu liên tục trong 1 phút 13 65 7 35 18 Di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt cầu 18 90 2 10 19 Di chuyển lùi chém cầu thẳng và chéo trên lưới kết hợp đánh cầu cao sâu 11 55 9 45 Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu 20 Trò chơi phản xạ 20 100 0 0 21 Thi đấu trong vạch phát cầu 12 60 8 40 22 Thi đấu đơn trong sân đôi 18 90 2 10 23 Thi đấu đôi 20 100 0 0 24 Thi đấu đơn 20 100 0 0 25 Thi đấu 30 điểm 13 65 7 35 Từ kết quả phỏng vấn, chúng tôi lựa chọn được 15 bài tập có sự đồng ý cao với tỷ lệ từ 75% trở lên để phát triển sức bền tốc độ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn, bao gồm: Nhóm các bài tập không cầu: 5 bài tập; Nhóm các bài tập với cầu: 6 bài tập; Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu: 4 bài tập 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập phát triển SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc Đề tài tiến hành thực nghiệm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu. Trước thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra ban đầu bằng 5 test đánh giá đã được lựa chọn ở trên, để so sánh giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.12 Qua kết quả bảng 3.12 cho thấy: Kết quả kiểm tra ban đầu trước thực nghiệm của cả 2 nhóm, với 5 test đánh giá đều có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất P > 0.05. Như vậy trình độ của 2 nhóm là tương đương nhau. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 37 Bảng 3.12. Kết quả ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm TT Test TN (n=6) ĐC (n=6) t p x ± x ± 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 79.18±4.43 78.69±4.31 0.598 >0,05 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 80.34±5.21 79.74±5.22 1.108 >0,05 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần(s) 64.61±2.54 64.83±2.61 0.512 >0,05 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần(s) 88.35±4.42 87.91±4.73 0.769 >0,05 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần(s) 91.44±4.37 91.33±4.19 0.84 >0,05 Sau 6 tuần tập luyện chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trên cả 2 nhóm, từ đó chúng tôi xem xét đánh giá hiệu quả tác động của các bài tập đã lựa chọn trong quá trình thực nghiệm. Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3.13. Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau 6 tuần thực nghiệm TT Test TN (n=6) ĐC (n=6) t p x ± x ± 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 73.92±3.18 76.42±3.27 3.246 <0.05 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 74.83±4.11 77.86±4.36 3.193 <0.05 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần(s) 60.57±2.47 63.28±2.63 3.644 <0.05 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần(s) 81.28±3.24 85.71±3.37 3.348 <0.05 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần(s) 83.26±3.31 86.37±3.23 3.206 <0.05 Từ kết quả bảng 3.13 cho thấy: Sau thực nghiệm với cả 5 Test đánh giá đều có ttính > tbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0,05. Điều này cho thấy rằng sự khác biệt của hai nhóm đã có ý nghĩa về mặt toán học thống kê. Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn cho đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đánh giá nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau 6 tuần thực nghiệm. Kết quả trình bày ở bảng 3.14. Bảng 3.14. Nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau 6 tuần thực nghiệm TT Các test kiểm tra Nhóm TN (n=6) Nhóm TN (n=6) Ban đầu Sau TN W Ban đầu Sau TN W 1 Di chuyển tiến lùi 14 lần (s) 79.18 ±4.43 73.92 ±3.18 6,87% 78.69 ±4.31 76.42 ±3.27 2,92% 2 Di chuyển ngang sân đơn 40 lần (s) 80.34 ±5.21 74.83 ±4.11 10,84 % 79.74 ±5.22 77.86 ±4.36 4,52% 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần(s) 64.61 ±2.54 60.57 ±2.47 6,45% 64.83 ±2.61 63.28 ±2.63 2,42% 4 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân 5 lần(s) 88.35 ±4.42 81.28 ±3.24 8,33% 87.91 ±4.73 85.71 ±3.37 2,53% 5 Di chuyển lùi 3 bước bật nhảy đập cầu 20 lần(s) 91.44 ±4.37 83.26 ±3.31 9,36% 91.33 ±4.19 86.37 ±3.23 5,58% Qua bảng 3.14, cho thấy: Sau 6 tuần tập luyện thành tích ở các Test đánh giá SBTĐ của cả 2 nhóm đều có sự tăng trưởng, tuy nhiên sự tăng trưởng ở các Test đánh giá của nhóm thực nghiệm tốt hơn hẳn so với nhóm đối chứng. Sau khi kết thúc quá trình thực nghiệm, đề tài tiến hành so sánh kết quả xếp loại tổng hợp SBTĐ giữa nhóm ĐC và TN. Kết quả được trình bày ở bảng 3.15. Bảng 3.15. So sánh kết quả xếp loại tổng hợp sức bền tốc độ của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau 6 tuần thực nghiệm Xếp loại Nhóm đối tượng nghiên cứu Tổng Nhóm TN (n = 6) Nhóm ĐC (n = 6) Tốt 4 (2.5) 1 (2.5) 5 Khá 2 (2.0) 2 (2.0) 4 Trung bình 0 (1.5) 3 (1.5) 3 Tổng 6 6 12 So sánh 2tính = 7.071 > 2 0.05 = 5.991 với P < 0.05 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 38 Từ kết quả ở bảng 3.15 cho thấy, khi so sánh kết quả kiểm tra đánh giá SBTĐ giữa nhóm ĐC và nhóm TN có sự khác biệt rõ rệt với χ2tinh = 7.995 > χ 2bảng = 5.991 với P < 0.05. Điều đó một lần nữa lại khẳng định rõ hiệu quả của bài tập đã lựa chọn môn ứng dụng huấn luyện phát triển SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển Cầu lông Trường THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc. IV. KẾT LUẬN Đề tài đã lựa chọn được 5 test và đã xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ SBTĐ cho đối tượng nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo. Qua kiểm tra đánh giá thực trạng SBTĐ của nữ học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đội Cấn còn thấp. Quá trình nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 15 bài tập phát triển SBTĐ cho nữ học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đội Cấn. Qua thời gian 6 tuần thực nghiệm, đề tài đã xác định được hiệu quả rõ rệt của các bài tập đã lựa chọn ứng dụng huấn luyện phát triển SBTĐ cho đối tượng nghiên cứu(ttính >tbảng ở ngưỡng xác xuất P< 0.05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện, (Trương Anh Tuấn, Nguyễn Thế Hiển dịch), NXB TDTT Hà Nội 2. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXBTDTT HN 3. Hướng Xuân Nguyên - Mai Thị Ngoãn (2010), Giáo trình cầu lông trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội, NXB TDTT, Hà Nội 4. Nguyễn Xuân Sinh(1999), Phương pháp NCKH TDTT. NXB TDTT Hà Nội 5. Nguyễn Hạc Thúy - Nguyễn Quý Bình (2000), Huấn luyện thể lực cho VĐV cầu lông, NXB TDTT, Hà Nội. 6. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000) - “Lý luận và phương pháp TDTT” - NXB TDTT Hà Nội 7. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
File đính kèm:
- lua_chon_mot_so_bai_tap_nham_phat_trien_suc_ben_toc_do_cho_n.pdf