Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa
học thường quy trong lĩnh vực thể dục thể thao đã
lựa chọn được 17 bài tập phù hợp nhằm phát
triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội
tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại
học Đà Lạt. Thông qua ứng dụng các bài tập được
lựa chọn đã nâng cao trình độ thể lực chuyên môn
cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly
trung bình của trường Đại học Đà Lạt sau 5 tháng
thực nghiệm.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt
Thông qua các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong lĩnh vực thể dục thể thao đã lựa chọn được 17 bài tập phù hợp nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt. Thông qua ứng dụng các bài tập được lựa chọn đã nâng cao trình độ thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình của trường Đại học Đà Lạt sau 5 tháng thực nghiệm. Từ khóa: Lựa chọn, bài tập, thể lực, nam sinh, đội tuyển, trường Đại học Đà Lạt. ABSTRACT: Through the routine scientific research methods to select 17 exersices which suitable to develop professional strength for male students of athletic team, average distance event. Through the application of the selected exercises, the professional fitness level for male students after 5 months of experimentation has been improved. Keywords: Selection; exercise; physical strength, male student; team; Dalat University (Ảnh minh họa) KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2021 22 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC phỏng vấn 2 lần cách nhau 1 tháng theo các mức lựa chọn BT như sau: + Thường xuyên sử dụng + Ít sử dụng + Không sử dụng. Kết quả được trình bày tại bảng 1. Qua bảng 1 cho thấy: đã lựa chọn được 17 BT phát triển TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL. Với chỉ số, trong đó ttính đều nhỏ hơn tbảng = 3.841 với p > 0.05. 2.1.2. Lựa chọn test đánh thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt Tiến hành lựa chọn test đánh giá TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL thông qua các bước: - Lựa chọn qua tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm - Lựa chọn qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, giáo viên, huấn luyện viên - Lựa chọn qua phỏng vấn trên diện rộng bằng phiếu hỏi - Xác định tính thông báo của test - Xác định độ tin cậy của test. Kết quả lựa chọn được 07 test đánh giá trình độ TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL gồm: Test 1: bật xa 3 bước tại chỗ (m) Test 2: bật xa 10 bước tại chỗ (m) Test 3: chạy 400m xuất phát cao (s) Test 4: chạy 600m (s) Test 5: chạy 800m (s) Test 6: chạy 1000m (s) Test 7: chạy 1500m (s) 2.2. Ứng dụng bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt 2.2.1. Tổ chức thực nghiệm - Phương pháp thực nghiệm (TN): TN so sánh song song - Thời gian TN: TN được tiến hành trong 5 tháng với 1 học kỳ, mỗi tuần 3 buổi (Tổng số thời gian thực hiện là 60 giáo án) - Đối tượng TN: gồm 16 nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL và được chia thành 2 nhóm do bốc thăm ngẫu nhiên: + Nhóm 1 (gọi là nhóm TN): gồm 08 SV tập luyện theo 17 BT chúng tôi đã lựa chọn. + Nhóm 2 (gọi là nhóm đối chứng - ĐC): gồm 08 SV tập luyện theo các BT cũ ở trường, theo chương Bảng 1. Lựa chọn các BT phát triển TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL Kết quả phỏng vấn So sánh TT Tên BT Lần 1 (n=39) Tỉ lệ % Lần 2 (n=40) Tỉ lệ % P 1 Chạy việt dã 3 km 30 76.9 32 80.0 1.256 >0.05 2 Chạy việt dã 4 km 33 84.6 35 87.5 1.094 >0.05 3 Chạy việt dã 5 km 31 79.5 32 80.0 0.911 >0.05 4 Chạy việt dã 10 km 33 84.6 36 90.0 1.954 >0.05 5 Chạy việt dã 30 phút 31 79.5 36 90.0 2.066 >0.05 6 Chạy việt dã 45 phút 22 56.4 26 65.0 1.017 >0.05 7 Chạy việt dã 60 phút 30 76.9 32 80.0 0.34 >0.05 8 Chạy biến tốc 300m nhanh, 100m: 4 l ần x 3- 4 tổ 33 84.6 35 87.5 1.058 >0.05 9 Chạy biến tốc 400m nhanh, 100m chậm: 4 lần x 2 -3 tổ 33 84.6 32 80.0 1.56 >0.05 10 Chạy lặp lại 300m: 10 lần x 2 tổ,nghỉ giữa quãng 3 – 4’, nghỉ giữa tổ 8’ 35 89.7 36 90.0 0.07 >0.05 11 Chạy lặp lại 600m: 4- 6 lần, nghỉ giữa quãng 3’ 33 84.6 30 75.0 2.12 >0.05 12 Chạy lặp lại 1000m: 3 - 5 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 5’ 30 76.9 30 75.0 0 >0.05 13 Chạy lặp lại 1000m, 2000m, 3000m, 2000m, 1000m: 1 lần x 1toor nghỉ giữa quãng 5 - 7’ 35 89.7 34 85.0 0.08 >0.05 14 Chạy lặp lại 3000m, 2000m, 1000m: 1 lần x 1 tổ, nghỉ giữa quãng 4 - 5’ 30 76.9 36 90.0 2.12 >0.05 15 Chạy lặp lại 1500m: 4 – 5 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 5’ 33 84.6 34 85.0 0.123 >0.05 16 Chạy lặp lại 2000m: 3 lần x 1 tổ, nghỉ giữa 6 - 7’ 33 84.6 38 95.0 3.07 >0.05 17 Chạy lặp lại 400m, 600m, 800m: 1 lần x 3 tổ, nghỉ giữa quãng 4 -5’, nghỉ giữa tổ 8 - 10’ 36 92.3 35 87.5 1.112 >0.05 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2021 23THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC trình, giáo án đã được xây dựng của bộ môn Điền kinh - Địa điểm TN: trường ĐHĐL. Chương trình tập luyện được chia làm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: thích nghi giải phẫu + Giai đoạn 2: phát triển thể tối đa + Giai đoạn 3: phát triển TLCM * Thời gian TN từ ngày 24/02/2019 đến ngày 26/06/2019 với kế hoạch như sau: Giai đoạn thích nghi giải phẫu (tuần 1 đến tuần 4) - Mục đích: phát triển thể lực chung. Tập luyện các nhóm cơ, gân, dây chằng nhằm chịu được lượng vận động trong giai đoạn sau. - Các BT được sắp xếp theo các nhóm cơ luân phiên hoạt động, tạo điều kiện hồi phục tốt hơn và nhanh hơn. - Số tổ: 3 tổ - Tập 3 buổi/tuần. Tốc độ bình thường - Thời gian buổi tập là 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng). Nghỉ giữa 30s, nghỉ giữa các tổ là 2 đến 3 phút. Giai đoạn phát triển thể lực tối đa (tuần 5 đến tuần 16) - Mục đích: nhằm phát triển thể lực đến mức cao nhất của VĐV. - Ở giai đoạn này tùy thể chất của VĐV mà có những BT và số lần lặp lại, quãng nghỉ cho phù hợp. - Số tổ 3-5 tổ - Tập 3 buổi/ tuần. Tốc độ và thể lực càng nhiều càng tốt - Thời gian buổi tập là 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng). Nghỉ giữa 1 đến 3 phút, nghỉ giữa các tổ là từ 3 đến 5 phút, gồm 20 tuần (1 tuần 3 buổi, 1 buổi 90 phút) cho nhóm TN. Giai đoạn phát triển TLCM (tuần 17 đến tuần 20) - Mục đích: chuyển từ thể lực tối đa sang TLCM (giảm khối lượng, tăng cường độ) - Số tổ: 3-4 tổ - Tập 3 buổi/tuần - Thời gian buổi tập là 60- 90 phút (kể cả thời gian khởi động và thả lỏng) - Các BT thực hiện theo phương thức luân phiên vòng tròn hoặc giản cách. Kế hoạch tập luyện phát triển thể lực của nhóm TN được thể hiện ở bảng 2 2.2.2. Kết quả ứng dụng BT phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển Điền Kinh chạy cự ly trung bình của trường Đại học Đà Lạt Bảng 2. Kế hoạch tập luyện phát triển thể lực của nhóm TN Giai đoạn Mục đích BT Khối lượng Tổng số tuần tập Tổng số giáo án tập Giai đoạn 1 Tập luyện toàn bộ các nhóm cơ, gân, dây chằng, khớp nhằm chịu được lượng vận động trong giai đoạn tiếp theo 1. BT1; 2.BT4; 3.BT7; 4.BT9; 5.BT12; 6.BT13; 7. BT17; 8.BT6 30-40% 04 Tuần 12 giờ Giai đoạn 2 Phát triển thể lực tối đa đến mức cao nhất theo khả năng từng VĐV. 1.BT1; 2.BT2; 3.BT4; 4.BT5; 5.BT6; 6.BT10; 7.BT11; 8.BT12; 9.BT13; 10.BT14; 11.BT15; 12.BT16; 13.BT17; 14.BT8; 15.BT3 80- 100% 12 Tuần 36 giờ Giai đoạn 3 Giai đoạn chuyển từ phát triển thể tối đa sang phát triển TLCM 1.BT4; 2.BT5; 3.BT6; 4.BT7; 5.BT9; 6.BT2; 7.BT2; 8.BT10; 9.BT11; 10.BT12; 11.BT13; 12.BT14; 13.BT15; 14.BT16; 15.BT17 50-70% 04 Tuần 12 giờ Bảng 3. Kết quả kiểm tra đánh giá TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL trước TN (Nhóm TN n = 8) Nhóm TN Nhóm ĐC t p TT Nội dung các Test 1 ± Cv% 2 ± Cv% 1 Chạy 400m (s) 66.9 4.07 6.09 67.1 6.64 9.89 0.118 >0.05 2 Chạy 600m (s) 93.6 7.71 8.24 93.2 4.88 5.23 0.147 >0.05 3 Chạy 800m (s) 133.8 6.75 5.04 134.0 6.59 4.92 0.056 >0.05 4 Chạy 1000m (s) 191.5 8.73 4.56 193.0 11.70 6.06 0.297 >0.05 5 Chạy 1500m (s) 289.1 24.23 8.38 289.4 26.17 9.05 0.018 >0.05 6 Bật xa 3 bước (cm) 670.5 28.06 4.19 670.0 25.77 3.85 0.047 >0.05 7 Bật xa 10 bước (m) 22.0 1.20 5.43 22.0 0.98 4.45 0.064 >0.05 KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2021 24 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC * Kết quả trước TN của hai nhóm TN và ĐC Đề tài tiến hành kiểm tra lấy số liệu lần 1 trước TN để đánh giá TLCM giữa 2 nhóm TN và ĐC, kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 3 Từ kết quả kiểm tra trước TN của 2 nhóm được giới thiệu ở bảng 3 chúng ta có thể nhận xét như sau: Ở 07 test quan sát: Chạy 400m (s), chạy 600m (s), chạy 800m (s), chạy 1000m (s), Chạy 1500m (s), bật xa tại chỗ 3 bước (cm), bật xa 10 bước (m), kết quả kiểm tra trước TN cho thấy ở nhóm TN và nhóm ĐC giá trị trung bình (x–) về thành tích đạt được tương đối đồng đều nhau. Xét theo chỉ số tstudent thì kết quả trên giữa 2 nhóm TN và ĐC không có sự khác biệt đáng kể với p > 0.05. * Kết quả sau TN của hai nhóm TN và ĐC. Tiến hành so sánh thành tích sau TN. Kết quả được trình bày bảng 4 Qua bảng 4 cho thấy: sau 5 tháng TN, kết quả kiểm tra của 2 nhóm TN và ĐC đã có sự khác biệt đáng kể, nhóm thực nghiêm có kết quả kiểm tra tốt hơn nhóm ĐC (p < 0.05). Điều này cho thấy các BT chúng tôi đã lựa chọn bước đầu có tác dụng phát triển TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL tốt hơn so với các BT thường được sử dụng tại Trường ĐHĐL. * So sánh nhịp tăng trưởng thể lực chung giữa 2 nhóm sau TN Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được giới thiệu ở bảng 5 Kết quả ở bảng 5 chứng minh nhịp tăng trưởng ở mọi chỉ tiêu của nhóm TN đều tốt hơn nhiều so với nhóm ĐC, trong đó ít nhất là ở chỉ tiêu Chạy 400m (s); chạy 1000m (s); bật xa 3 bước (cm) (2.2 lần), còn nhiều nhất là ở Test Chạy 800m (s) (3.0 lần). So sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm được biểu hiện ở biểu đồ 1; 2 Nếu xem nhịp tăng trưởng ở mỗi chỉ tiêu như là một cá thể và được so sánh với nhau thông qua chỉ số dấu hiệu thì nhóm ĐC đều thua kém ở tất cả các chỉ tiêu TLCM. (S=0 < S0.01 =1) với p <0.01. Qua biểu đồ 1 có thể thấy được ở tất cả các test kiểm tra sư phạm tiến hành sau TN nhịp tăng trưởng ở nhóm TN đều cao hơn so với nhóm ĐC. Qua phân tích ở bảng 5 và biểu đồ 1, 2: thể hiện rõ sự khác biệt về sự tăng trưởng giữa 2 nhóm nam SV đội tuyển Điền kinh chạy cự ly trung bình sau thời gian TN, ở tất cả các test đánh giá nhóm TN đều chiếm ưu thế vượt trội gấp hơn nhiều lần so với nhóm ĐC, trong đó ít nhất là ở chỉ tiêu Chạy 400m (s); chạy 1000m (s); bật xa 3 bước (cm) (2.2 lần), còn nhiều nhất là ở Test Chạy 800m (s) (3.0 lần). Điều này khẳng định chương trình các BT đề tài xây dựng ứng dụng cho nhóm TN đạt yêu cầu đề ra trong việc phát triển TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình của trường ĐHĐL. Bảng 4. Kết quả kiểm tra đánh giá TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL sau TN Nhóm TN Nhóm ĐC TT Nội dung các Test 1 ± Cv% 2 ± Cv% t p 1 Chạy 400m (s) 59.3 3.11 5.24 63.6 4.18 6.57 2.694 <0.05 2 Chạy 600m (s) 82.9 5.10 6.15 88.4 4.09 4.62 2.8 <0.05 3 Chạy 800m (s) 119.7 6.41 5.35 129.1 6.36 4.93 3.332 <0.05 4 Chạy 1000m (s) 171.9 9.34 5.44 183.9 12.31 6.70 2.667 <0.05 5 Chạy 1500m (s) 274.9 17.41 6.33 284.4 25.19 8.86 2.528 <0.05 6 Bật xa 3 bước (cm) 700.0 20.82 2.97 683.1 26.10 3.82 2.877 <0.05 7 Bật xa 10 bước (m) 23.7 1.06 4.49 22.6 0.88 3.90 2.988 <0.05 Bảng 5. So sánh nhịp tăng trưởng giữa 2 nhóm TN và ĐC (Nam) So sánh TT Nội dung Nhóm TN (W%) Nhóm ĐC (W%) (lần) S 1 Chạy 400m (s) 11.97 5.41 2.2 2 Chạy 600m (s) 12.11 5.23 2.3 3 Chạy 800m (s) 11.11 3.72 3.0 4 Chạy 1000m (s) 10.80 4.84 2.2 5 Chạy 1500m (s) 5.05 1.74 2.9 6 Bật xa 3 bước (cm) 4.30 1.94 2.2 7 Bật xa 10 bước (m) 7.44 3.03 2.5 p<0.01 ∑ W (%) 8.97 3.70 2.4 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2021 25THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Đại Dương, Phạm Khắc Học, Nguyễn Kim Minh, Võ Đức Phùng (2000), Giáo khoa Điền kinh, Nxb TDTT. 2. DieTrich Harre (1996), Học thuyết huấn luyện, Trương Anh Tuấn, Bùi Chung, dịch, Nxb TDTT. 3. Lê Văn Lẫm (1999) Làm thế nào đánh giá hiệu quả huấn luyện, Khoa học thể thao, thường kỳ số 11(289) trang 4-5. Nguồn bài báo: Trích từ đề tài cấp cơ sở “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho nam sinh viên đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường Đại học Đà Lạt”, Nguyễn Cao Nguyên, 2020. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 4/12/2019; ngày phản biện đánh giá: 20/1/2020; ngày chấp nhận đăng: 21/2/2020) 3. KẾT LUẬN - Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 07 Test đánh giá trình độ TLCM cho đối tượng nghiên cứu có đủ độ tin cậy và tính thông báo sử dụng. - Đề tài đã lựa chọn được 17 BT và chứng minh tính hiệu quả của các BT này trong việc nâng cao trình độ TLCM cho nam SV đội tuyển điền kinh chạy cự ly trung bình trường ĐHĐL, thể hiện rõ sau thời gian TN áp dụng các BT mới đã chọn thì các chỉ tiêu đánh giá TLCM cho nam SV đội tuyển Điền Kinh chạy cự ly trung bình của trường ĐHĐL sau 5 tháng (nhóm TN) đều có sự tăng tiến. - Nhóm TN có sự tăng tiến tốt so với nhóm ĐC điều đó được kiểm nghiệm bằng cách so sánh kết quả sau TN với kết quả trước TN, trong đó ttính đều lớn hơn tbảng. Đồng thời cũng được chứng minh bởi nhịp độ phát triển W% của các chỉ tiêu sau TN với trước TN. Điều này chứng minh, các BT phát triển TLCM cho nam SV đội tuyển Điền Kinh chạy cự ly trung bình của trường ĐHĐL sau 5 tháng được chọn đã phát huy tác dụng tích cực hơn trong việc phát triển TLCM cho đối tượng nghiên cứu. Biểu đồ 1. Nhịp tăng trưởng ở các chỉ tiêu TLCM 2 nhóm Biểu đồ 2. Nhịp tăng trưởng ở các chỉ tiêu TLCM của nhóm TN và nhóm ĐC
File đính kèm:
- lua_chon_bai_tap_phat_trien_the_luc_chuyen_mon_cho_nam_sinh.pdf