Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LDPC trong hệ thống thông tin di động 5G
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 5 (5G - 5th Generation) phải đạt được 3 tiêu chí
chính là băng thông rộng, độ tin cậy cao và độ trễ thấp. Mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp
(LDPC - Low Density Parity Check) đã được chấp nhận cho hệ thống thông tin di động 5G
vì mã LDPC gần đạt được dung lượng Shannon. Bài báo này đề xuất kỹ thuật phân lớp để
giảm đáng kể thời gian giải mã và cải thiện tỷ lệ lỗi bit (BER - Bit Error Rate). Hiệu năng
của kỹ thuật đề xuất được đánh giá theo nhiều thông số khác nhau như tỷ số năng lượng bit
trên công suất nhiễu, độ dài từ mã và tỷ lệ mã hóa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LDPC trong hệ thống thông tin di động 5G", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LDPC trong hệ thống thông tin di động 5G
n tất cả các giá trị asi, j j . Trong phép toán modulo 2, λi có được bằng cách thực hiện các phép toán XOR trên tất cả các phần tử của asi, j j . Các giá trị λi có thể được ước tính trên mỗi chu kỳ xung nhịp trong g = 4 chu kỳ. Khối thứ nhất của các bit chẵn lẻ p được tính bằng cách tích lũy tất cả a1 các giá trị λi. Các cặp bit chẵn lẻ còn lại có thể được lấy bằng một phương pháp có thể dễ dàng suy ra từ phương trình (19)-(21). Quá trình này có thể được thực hiện trong 2 chu kỳ xung nhịp vì có sự phụ thuộc giữa p và p . Tất cả các bit chẵn lẻ pa trong phần chẵn lẻ a3 a4 đầu tiên được lưu trữ trong các thanh ghi dịch. Trong bước thứ hai, phần pc có thể được xác định dễ dàng dựa trên phương trình (10), trong đó ma trận C1 và C2 được cho bởi c1,1 c 2,1 c 1,k c 1, k+ 1 c 2, k + 2 c 1, k + g b b b b c c c c c c CC== 2,1 2,2 2,kb 2,1 k b+ 2,2 k b + 2, k b + g (22) 12 c c c c c c mgb−,1 mg b − ,2 mgk b − , b mgk b − , b + 1 mgk b − , b + 2 mgkg b − , b + Khi áp dụng phương trình (10), các phần tử của pc có thể được tính bằng các phương trình sau: 41 Nguyễn Trọng Duy, Hồ Văn Khương kb g p=+ c s c p , c1 1, j j 1, kbj+ j a jj==11 kb g p=+ c s c p , c2 2, j j 2, kbj+ j a (23) jj==11 kb g pc=+ c m− g,, j s j c m − g k + j p a . mb − g b b b j jj==11 Tương tự, csi, j j biểu thị sự chuyển dịch vòng của sj với hệ số dịch chuyển được xác định bởi ci,j và cp biểu thị sự chuyển dịch vòng của p với hệ số dịch chuyển được i, kbj+ j a a j xác định bởi c . Ngay sau khi thu được cs và cp, chúng có thể được sử dụng i, kb + j i, j j i, kbj+ j a để xác định giá trị của các bit chẵn lẻ tương ứng trong phần chẵn lẻ thứ hai pc. Bước này có thể được thực hiện trong một chu kỳ xung nhịp duy nhất. Do đó, tất cả các bit chẵn lẻ pc có thể được thu thập trong chu kỳ xung nhịp (mb-g). Sau đó, từ mã là sự kết hợp của thông điệp ban đầu s và hai phần chẵn lẻ được tính toán pa và pc. 3.2. Giải mã Sum-product là tên chung cho một lớp thuật toán giải mã Maximum Likelihood (ML) [13]. Thuật toán sử dụng thông tin kênh truyền và các giá trị từ kênh truyền. Thuật toán tạo ra một giá trị xác suất cho mỗi bit nhận được và làm mới giá trị này sau nhiều lần lặp để tìm ước lượng cho bit đó. Mã LDPC (N, K) là mã nhị phân được đặc trưng bởi ma trận kiểm tra chẵn lẻ thưa HM×N trong đó M = N - K có thể được biểu diễn bằng đồ hình Tanner của các nút biến nN 1, , và các nút kiểm tra mM 1, , . Biểu thị tập hợp các nút biến được kết nối với một nút kiểm tra m nào đó là m. Một nút biến n được kết nối với nút kiểm tra m nếu nm . Ngoài ra, tập mn\ biểu thị tập các nút biến được kết nối với nút kiểm tra m không bao gồm n. Tương tự, tập các nút kiểm tra nối với một nút biến nào đó n được ký hiệu là n. Một nút kiểm tra được kết nối với nút biến n nào đó nếu mn . Tập hợp nm\ biểu thị tập hợp các nút kiểm tra được kết nối với nút biến n loại trừ m. Thuật toán sum-product xử lý lặp đi lặp lại các bit nhận được theo các bước nối liền nhau có thể được nhìn thấy trên đồ hình Tanner dưới dạng bước ngang tiếp theo là bước dọc để cải thiện độ tin cậy của mỗi bit được giải mã. Các thước đo độ tin cậy được tính toán của các bit ở cuối bất kỳ lần lặp giải mã nào được sử dụng làm đầu vào của lần lặp tiếp theo. Thuật toán giải mã lặp này tiếp tục cho đến khi thỏa mãn một tiêu chí dừng nào đó. Để minh họa, hãy xét độ tin cậy của một bit đã giải mã được đo bằng xác suất posteriori , 1 nN. Sau đó, Log-Likelihood Ratio (LLR) của mỗi bit mã được tính bởi P( xn Y ) P x= 0 Y ( n ) (24) Lx( n ) = log P( xn =1 Y ) Trong mỗi lần lặp lại, một giá trị rmn→ được tính theo bước ngang tại mỗi nút kiểm tra m và được chuyển cho tất cả các nút biến n nếu nm . Tương tự, mỗi nút biến n sẽ gửi 42 Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LPDC trong hệ thống thông tin di động 5G một giá trị qnm→ trong bước dọc đến tất cả các nút kiểm tra m nếu mn . Từ mã được ký hiệu là X= x12,,, x xN , trong đó xn 0,1. Các giá trị LLR của vector nhận được tương ứng được biểu thị bằng Y= y12,,, y yN . Bước khởi tạo Bước ngang Bước dọc Bước quyết định Thỏa điều kiện dừng vòng lặp? Không Có Các bit được giải mã Hình 2. Giải thuật giải mã sum-product Quá trình giải mã sử dụng thuật toán sum-product có thể được thực hiện theo các bước liên tiếp như Hình 2. Bước khởi tạo: Các giá trị ban đầu của LLR có thể nhận được từ đầu ra của bộ giải điều chế yn. Các giá trị ban đầu này được sử dụng làm qnm→ của lần lặp đầu tiên cho bước cập nhật nút kiểm tra (Bước ngang). Bước ngang: Bước ngang tại nút kiểm tra m được dành riêng để xử lý các giá trị đến từ các nút biến qnm→ để tính toán các giá trị trả lời rmn→ cho mọi nm . Vì vậy, đối với mỗi nút kiểm tra m: q rq= sgn( ) 2 tanh−1 tanh nm'→ (25) m→→ n n' m n'\'\ ( m) n n ( m) n 2 Bước dọc: Bước dọc tại nút biến n được dành riêng để xử lý các giá trị đến từ các nút kiểm tra rmn→ để tính toán các giá trị trả lời qnm→ cho mọi mn . Vì vậy, đối với mỗi nút biến n: qn→→ m=+ y n r m' n( x n ) (26) m'\ M( n) m Bước quyết định: Đối với mỗi nút biến, các giá trị LLR được cập nhật theo L( xn) =+ y n r m→ n( x n ) (27) mn ( ) 43 Nguyễn Trọng Duy, Hồ Văn Khương Các giá trị LLR được áp dụng cho quyết định cứng để quyết định về giá trị có thể có T của xn là 1 nếu Lx( n ) 0 và 0 nếu ngược lại. Syndrome Hxˆ sau đó được tính toán và kiểm tra để quyết định giải mã thành công nếu Syndrome bằng 0 hoặc tiến hành lặp lại tiếp theo nếu điều kiện Syndrome không được thỏa mãn. Quá trình này tiếp tục cho đến khi từ mã được giải mã thành công hoặc số lần lặp tối đa đã hết. 3.3. Kỹ thuật phân lớp đề xuất Để cải thiện hiệu năng giải mã của thuật toán sum-product, nhóm tác giả đề xuất kỹ thuật phân lớp. Kỹ thuật này tăng tính bảo mật cho quyết định của bit xn. Ưu điểm của kỹ thuật đề xuất là hệ số hiệu chỉnh làm giảm tổn thất hiệu năng và độ phức tạp của việc giải mã. Trong kỹ thuật này, chúng ta xem lớp đầu tiên là một tập hợp các nút biến có giá trị thấp của thông tin nội tại yn của bit xn. Đối với mỗi lần lặp, chúng ta tính toán nút kiểm tra và nút biến trong một lớp. Việc giải mã sau đó diễn ra tuần tự. Điều này có nghĩa là ta sẽ tập hợp một số hàng của ma trận kiểm tra chẵn lẽ thành một lớp và thực hiện bước dọc trong giải thuật giải mã sum-product. Ma trận H sẽ được phân lớp thành như sau: H1 H H = 2 (28) H NK− trong đó mỗi khối hàng trong ma trận H là một lớp. Hình 3 minh họa sơ đồ giải mã của kỹ thuật phân lớp đề xuất khi có 2 lớp trong đó: C1 là từ mã được mã hóa từ H1 và C2 là từ mã được mã hóa từ H2. Việc giải mã C1 sẽ sử dụng LLR trong vòng lặp đầu tiên, sau đó sẽ sử dụng LLR21 sau khi đã cập nhật cột. LLR Giải mã cho C1 LLR12 LLR21 Giải mã cho C2 Hình 3. Thuật toán giải mã đề xuất với kỹ thuật phân lớp 4. KẾT QUẢ MINH HỌA Phần này trình bày các kết quả mô phỏng cho hệ thống truyền thông được điều chế BPSK (Binary Phase Shift Keying) với nhiễu Gaussian trắng cộng (Additive White Gaussian Noise - AWGN). Mã LDPC sử dụng 2 loại ma trận kiểm tra chẵn lẻ, BG1 và BG2, cho hệ thống thông tin di động 5G. Giải thuật mã hóa và giải mã đã được trình bày trong phần 3. 44 Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LPDC trong hệ thống thông tin di động 5G Hình 4. BER theo Eb/N0 Hình 4 trình bày BER theo tỷ số năng lượng bit trên nhiễu Eb/N0 với độ dài từ mã là 1024 bit, tỷ lệ mã hóa là 1/2, giải mã với 20 vòng lặp. Hình này cho thấy BER giảm đáng kể khi Eb/N0 tăng. Đặc biệt, thuật toán giải mã với kỹ thuật phân lớp đề xuất (được ký hiệu trên hình là “Proposed”) đã làm cho BER giảm nhanh hơn nhiều so với thuật toán giải mã truyền thống (được ký hiệu trên hình là “Referred”) khi Eb/N0 tăng. Ngoài ra, kỹ thuật phân lớp đề xuất đã cải thiện độ tin cậy đáng kể so với khi không sử dụng kỹ thuật này. Hình 5. BER theo độ dài từ mã Hình 5 trình bày BER theo độ dài từ mã với Eb/N0 = 1,5 dB, tỷ lệ mã hóa là 1/2, giải mã với 20 vòng lặp. Hình này cho thấy BER giảm đáng kể khi độ dài từ mã tăng đối với giải thuật giải mã với kỹ thuật phân lớp đề xuất trong khi đó BER tăng không đáng kể khi độ dài từ mã tăng đối với giải thuật giải mã truyền thống. Điều này cho thấy hiệu quả của kỹ thuật đề xuất trong việc cải thiện độ tin cậy truyền tin. Hơn nữa, kỹ thuật phân lớp đề xuất đã làm giảm đáng kể BER so với khi không sử dụng kỹ thuật này. 45 Nguyễn Trọng Duy, Hồ Văn Khương Hình 6. BER theo tỷ lệ mã hóa Hình 6 trình bày BER theo tỷ lệ mã hóa với Eb/N0 = 1,5 dB và giải mã với 20 vòng lặp. Hình này cho thấy BER giảm đáng kể khi tỷ lệ mã hóa tăng đối với giải thuật giải mã với kỹ thuật phân lớp đề xuất trong khi đó BER giảm không đáng kể khi tỷ lệ mã hóa tăng đối với giải thuật giải mã truyền thống. Tuy nhiên, đối với mọi giá trị của tỷ lệ mã hóa thì kỹ thuật phân lớp đề xuất đều đạt BER nhỏ hơn đáng kể so với khi không sử dụng kỹ thuật này. Điều này cho thấy hiệu quả của kỹ thuật đề xuất trong việc cải thiện độ tin cậy truyền tin. Sử dụng công cụ đo thời gian thực của Matlab, chúng tôi đã khảo sát thời gian giải mã của thuật toán giải mã với Eb/N0 = 1 dB, giải mã với 20 vòng lặp, ma trận kiểm tra chẵn lẻ BG2 với Z = 52, 100 khối bit truyền. Kết quả đo được khi không sử dụng và sử dụng kỹ thuật phân lớp được trình bày lần lượt trên các Hình 7 và 8. Các hình này cho thấy thời gian giải mã giảm đáng kể từ khoảng 45,383 giây xuống còn 27,811 giây khi sử dụng kỹ thuật phân lớp. Hình 7. Thời gian giải mã khi không sử dụng kỹ thuật phân lớp. “Function Name” = “Tên hàm” dùng để tính thời gian thực hiện. Trong hình này thì tên hàm là BPSK_nrldpc_sim. “Calls” là số hàm cần thực hiện để đo thời gian. “Total Time” là tổng thời gian thực hiện. Hình 8. Thời gian giải mã khi sử dụng kỹ thuật phân lớp. “Function Name” = “Tên hàm” dùng để tính thời gian thực hiện. Tên hàm là BPSK_nrldpc. “Calls” là số hàm cần thực hiện để đo thời gian. “Total Time” là tổng thời gian thực hiện. Tổng hợp các kết quả ở trên cho thấy, kỹ thuật phân lớp đã giảm đáng kể cả về tỷ lệ lỗi bit và thời gian giải mã. Điều này cho thấy ưu điểm của kỹ thuật phân lớp đề xuất. 46 Kỹ thuật phân lớp để giải mã hiệu quả mã LPDC trong hệ thống thông tin di động 5G 5. KẾT LUẬN Bài báo này đã đề xuất kỹ thuật phân lớp để giảm thời gian giải mã và tỷ lệ lỗi bit cho mã LDPC ứng dụng trong hệ thống thông tin di động 5G. Nhiều kết quả đã chứng minh các ưu điểm của kỹ thuật đề xuất bằng cách so sánh thuật toán giải mã sum-product khi sử dụng và khi không sử dụng kỹ thuật này theo nhiều thông số khác nhau như tỷ lệ năng lượng bit trên nhiễu, độ dài từ mã, tỷ lệ mã hóa. Bài báo này đã hiện thực thuật toán mã hóa và giải mã cho mã LDPC ứng dụng trong hệ thống thông tin di động 5G sử dụng phần mềm Matlab. Hướng phát triển tiếp theo là đánh giá hiệu năng của mã LDPC trong điều kiện vận hành thực tế của hệ thống thông tin di động 5G để đánh giá toàn diện khả năng triển khai của kỹ thuật phân lớp đề xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Gallager R. - Low-density parity-check codes, IRE Transactions on Information Theory 8 (1) (1962) 21-28. 2. MacKay D. J. C. and Neal R. M. - Near Shannon limit performance of low density parity check codes, Electronics Letters 33 (6) (1997) 457-458. 3. Yuhai S., Chunjiang L. and Ming Y. - The application of LDPC code in ABS-S system, in Proc. International Forum on Information Technology and Applications, Chengdu, China (2009) 159-162. 4. Zhu K. and Wu Z. - Comprehensive study on CC-LDPC, BC-LDPC and polar code, in Proc. IEEE Wireless Communications and Networking Conference Workshops (WCNCW), Seoul, South Korea (2020) 1-6. 5. Sun Y., Karkooti M. and Cavallaro J. R. - High throughput, parallel, scalable LDPC encoder/decoder architecture for OFDM systems, in Proc. IEEE Dallas/CAS Workshop on Design, Applications, Integration and Software, Richardson, TX, USA (2006) 39-42. 6. de Fez I., Fraile F., Belda R. and Guerri J. C. - Analysis and evaluation of adaptive LDPC AL-FEC codes for content download services, IEEE Transactions on Multimedia 14 (3) (2012) 641-650. 7. Wang Y., Ueng Y., Peng C. and Yang C. - A low-complexity LDPC decoder architecture for WiMAX applications, in Proc. International Symposium on VLSI Design, Automation and Test, Hsinchu, Taiwan (2011) 1-4. 8. Tsatsaragkos I. and Paliouras V. - A reconfigurable LDPC decoder optimized for 802.11n/ac applications, IEEE Transactions on Very Large Scale Integration (VLSI) Systems 26 (1) (2018) 182-195. 9. Li H., Bai B., Mu X., Zhang J. and Xu H. - Algebra-assisted construction of quasi- cyclic LDPC codes for 5G new radio, IEEE Access 6 (2018) 50229-50244. 10. https://www.cohere-technologies.com/wp-content/uploads/2017/06/R1-1700859.pdf 11. Yasotharan H. and Carusone A. C. - A flexible hardware encoder for systematic low-density parity-check codes, in Proc. IEEE International Midwest Symposium on Circuits and Systems, Cancun, Mexico (2009) 54-57. 12. N. T. B. Tram, N. T. Tuy, and L. Hanho - Efficient QC-LDPC encoder for 5G new radio, Electronics 8 (6) (2019) 1-15. 47 Nguyễn Trọng Duy, Hồ Văn Khương 13. Emran A. A. and Elsabrouty M. - Simplified variable-scaled min sum LDPC decoder for irregular LDPC codes, in Proc. IEEE Consumer Communications and Networking Conference (CCNC), Las Vegas, NV, USA (2014) 518-523. 14. Liang T., Zhang P., Liu C. and Liu J. - Efficient encoding of quasi-cyclic low-density parity-check codes, in Proc. IEEE Advanced Information Technology, Electronic and Automation Control Conference (IAEAC), Chongqing, China (2018) 1189-1193. 15. Roberts M. K., Mohanram S. S., and Shanmugasundaram N. - An improved low complex offset min-sum based decoding algorithm for LDPC codes, Mobile Networks and Applications 24 (6) (2019) 1848-1852. ABSTRACT STRATIFYING TECHNIQUE FOR DECODING EFFICIENTLY LDPC CODES IN 5G MOBILE COMMUNICATION SYSTEM Nguyen Trong Duy, Ho Van Khuong* Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM *Email: hvkhuong@hcmut.edu.vn The 5th Generation (5G) mobile communication system must meet three main criteria: wide bandwidth, high reliability and low latency. Low density parity check (LDPC) code was adopted for the 5G mobile communication system because the LDPC code reaches closely to the Shannon capacity. This paper proposes a stratifying technique to significantly reduce the decoding time and improve the bit error rate (BER). The performance of the proposed technique is evaluated in different system parameters such as energy-per-bit to noise power ratio, codeword length and code rate. Keywords: LDPC code, 5G, BER, sum-product, stratified decoding. 48
File đính kèm:
- ky_thuat_phan_lop_de_giai_ma_hieu_qua_ma_ldpc_trong_he_thong.pdf