Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ)là một vấn đề hết sức nhạy cảm và nóng bỏng của nền kinh tế
Việt Nam hiện nay. Bài viết này, qua phân tích định lượng chỗi số liệu từ năm 1995-2015, đã
chỉ ra rằng các nhân tố lạm phát, lãi suất, thu nhập, cán cân thanh toán quốc tế và nhóm các
công cụ điều hành tỷ giá của nhà nước đều có ảnh hưởng nhất định đến tỷ giá USD/VND cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, qua khảo sát cũng thấy rằng, yếu tố tâm lý và hành vi
bầy đàn cũng như biến động của giá vàng thế giới đều có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá trong
ngắn hạn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
bắt nguồn từ sự thâm hụt lớn từ tài khoản vãng lai. - Can thiệp của NHTW: NHTW có thể tiến hành can thiệp thông qua các công cụ như mua bán trực tiếp nội tệ, điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn , tỷ lệ dự trữ bắt buộc, sử dụng nghiệp vụ thị trường mở, - Ảnh hưởng của tỷ giá thị trường tự do: Các nghiên cứu gần đây do Akgiray (1989) cho thấy sự tác động lẫn nhau giữa tỷ giá hối đoái tự do và tỷ giá hối đoái chính thức trong ngắn hạn. Booth và Mustafa (1991), Baghestani và Noer (1993) khi nghiên cứu về trường hợp tỷ giá chợ đen của Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ đã tìm thấy mối liên hệ dài hạn của hai tỷ giá trên 2. Kiểm định các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái Nhằm hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu nói riêng và tăng trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu nói chung, nước ta đã thực KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 61 hiện chế độ neo tỷ giá điều chỉnh dần. Cụ thể, đồng Việt Nam được điều chỉnh để giảm giá danh nghĩa so với USD. Mức độ giảm giá danh nghĩa này phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng Nhà nước về diễn biến thương mại thế giới và tình hình cụ thể trên thị trường ngoại tệ. Tuy nhiên, việc sử dụng các công cụ chính sách tỷ giá có sự khác biệt đáng kể trong các giai đoạn 2000- 2006; 2007-2010 và 2011-2015. Hình 1. Diễn biến tỷ giá hối đoái giai đoạn 2005-2015 Giai đoạn 2005-2015, tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng đã giữ xu hướng tăng tương đối ổn định từ 15.858 VND/USD lên 21.697 VND/USD, tuy chỉ có vài đợt biến động phức tạp trong giai đoạn 2008-2011 và 2015, các giai đoạn còn lại diễn biễn khá êm ả. Chênh lệch giữa NEER và REER gia tăng nhanh chóng và đi theo 2 hướng khác nhau của hai giai đoạn. 2.1. Kiểm định các nhân tố tác động đến TGHĐ trong ngắn hạn - Đánh giá về ảnh hưởng của hành vi bầy đàn và tâm lý kỳ vọng của nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính nhận định đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới biến động tỷ giá USD/VNĐ những năm gần đây. Các nhà đầu tư và cá nhân Việt Nam có xu hướng găm giữ USD và chọn USD là đồng ngoại tệ chính để đầu tư và tích trữ, gây sức ép lên tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn, sau khi công bố phạm vi điều chỉnh tỷ giá 2% cho cả năm 2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ngay lập tức tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) 1% vào ngày 07/1/2015. - Ảnh hưởng của giá vàng: Vàng là mặt hàng từ trước đến nay vẫn được định giá bằng đồng USD trên thị trường quốc tế. Khi giá trị đồng USD dao động, giá trị các hàng hóa được định giá bằng USD cũng dao động. Thậm chí, sự dao động này diễn ra gần như tức thời. Sử dụng vàng tính theo đồng đô la (vàng/USD) là một ví dụ rõ ràng chứng minh mối quan hệ tương đối giữa vàng định giá bằng đô la Mỹ và đồng đô la. Biểu đồ dưới đây thể hiện sự thay đổi phần trăm mỗi 6 tháng của giá vàng tính bằng đô la và sự thay đổi tỷ lệ phần trăm mỗi 6 tháng của chỉ số USD Index trong khung thời gian là 10 năm. Và mối quan hệ này cũng được thể hiện rõ qua biểu đồ bên dưới, giá vàng tính theo đô la có xu hướng đạt mức cao khi giá trị đồng đô la xuống thấp. 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 62 Hình 2. Sự thay đổi phần trăm mỗi 6 tháng của giá vàng và chỉ số USD Index 2.2. Kiểm định các nhân tố tác động đến TGHĐ trong dài hạn Bài nghiên cứu này chọn lọc 8 nhân tố thường gặp trong các kết quả nghiên cứu trong nước và thế giới (chia thành 2 nhóm nhân tố tác động) để xem xét cụ thể cho trường hợp Việt Nam, bao gồm: - Nhóm 1: Ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế và cán cân TTQT đến tỷ giá hối đoái - Nhóm 2: Ảnh hưởng của các công cụ điều hành tỷ giá đến tỷ giá hối đoái (gồm công cụ lãi suất tái cấp vốn, dự trữ ngoại hối, lãi suất tín phiếu Chính phủ) Mẫu quan sát được thu thập theo quý, từ quý 01/1995 đến quý 4/2015 từ nguồn hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB), Tổng cụ thống kê Việt Nam (GSSO), Ngân hàng Nhà nước (SBV) 2.2.1. Mô hình nghiên cứu Nghiên cứu này dùng phương pháp phân tích định lượng tiếp cận mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL: Autoregressive Distributed Lag) được đề xuất bởi Pesaran, Shin và Smith (1996) để xác định tác động của các nhân tố đến tỷ giá hối đoái. Mô hình ARDL (p0, p1, p2, p3, , pn) có dạng: 𝑌𝑡 = 𝛼 + ∑ 𝛽𝑖0𝑌𝑡−𝑖 𝑝0 𝑖=1 + ∑ 𝛽𝑗1𝑋1𝑡−𝑗 𝑝1 𝑗=1 + ∑ 𝛽𝑘2𝑋2𝑡−𝑘 𝑝2 𝑘=1 + ⋯ + ∑ 𝛽𝑞𝑛𝑋𝑛𝑡−𝑞 𝑝𝑛 𝑞=1 + 𝜀𝑡 Theo Pesaran (1997), thủ tục chạy mô hình phân tích định lượng ARDL được tiến hành theo trình tự sau: - Thứ nhất, kiểm định đường bao (Bound test) xác định đồng liên kết giữa các biến, tức là tìm mối quan hệ dài hạn giữa các biến. - Thứ hai, xác định độ trễ của các biến trong mô hình ARDL bằng chi tiêu SBC hoặc AIC. KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 63 - Thứ ba, chạy mô hình ARDL với các độ trễ đã được xác định để kiểm định mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. - Thứ tư, tính tác động ngắn hạn của các biến bởi mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) dựa trên cách tiếp cận ARDL đối với đồng liên kết. Theo Pesaran (1997), phương pháp ARDL có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp đồng liên kết khác: Thứ nhất, trong trường hợp số lượng mẫu nhỏ, mô hình ARDL là cách tiếp cận có ý nghĩa thống kê hơn để kiểm định tính đồng liên kết, trong khi đó kỹ thuật đồng liên kết của Johansen lại yêu cầu số mẫu lớn hơn để đạt được độ tin cậy. Thứ hai, trái với các phương pháp thông thường để tìm mối quan hệ dài hạn, phương pháp ARDL không ước tính hệ phương trình. Thay vào đó, nó chỉ ước tính một phương trình duy nhất. Thứ ba, các kỹ thuật đồng liên kết khác yêu cầu các biến hồi quy được đưa vào liên kết có độ trễ như nhau thì trong cách tiếp cận ARDL, các biến hồi quy có thể dung nạp các độ trễ tối ưu khác nhau. Thứ tư, nếu như tác giả không đảm bảo về thuộc tính về nghiệm đơn vị hay tính dừng của hệ thống dữ liệu, mức liên kết I(1) hoặc I(0) thì áp dụng thủ tục ARDL là thích hợp nhất cho nghiên cứu thực nghiệm. 2.2.2. Kết quả nghiên cứu Qua khảo sát số liệu từ quý 01/1995 đến quý 04/2015, tác giả đã kiểm định được sự tác động của các nhân tố đến TGHĐ như sau: *** Ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế và cán cân TTQT đến tỷ giá hối đoái: - Phân tích phản ứng của tỷ giá hối đoái với lạm phát đã cho thấy kết quả phù hợp với lý thuyết kinh tế và các ước lượng trong trường hợp Việt Nam. Khi lạm phát bắt đầu biến động, thì ngay lập tức đã tác động đến tỷ giá hối đoái. Sự biến động của tỷ giá hối đoái cùng chiều với với biến động của lạm phát. - Lãi suất có tác động đến tỷ giá hối đoái, nhưng hướng tác động không rõ ràng. Một sự biến động trong lãi suất sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái sau 3 và 4 quý. Sự tác động động đa chiều của lãi suất trái với các kết luận của các lý thuyết kinh tế, nhưng khá phù hợp ở thị trường Việt Nam. Sự khác biệt này có thể được giải thích như sau: lãi suất và tỷ giá chỉ có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau một cách gián tiếp, chứ không phải là mối quan trực tiếp và nhân quả. Nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó biến động của lãi suất (lên cao chẳng hạn) không nhất thiết đưa đến tỷ giá hối đoái biến động theo (hạ xuống chẳng hạn). Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng khi tình hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định, thì không nhất thiết thực hiện được, bởi vì với vốn nước ngoài, vấn đề lúc đó lại đặt ra trước tiên là sự đảm bảo an toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu hút được lãi nhiều. Tuy vậy, mức độ tác động của nhân tố lãi suất là mạnh nhất trong tất cả các nhân tố, NHTW cần xem xét sử dụng công cụ này trong việc điều hành tỷ giá ở Việt Nam. - Thu nhập cũng thực sự có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái theo đúng lý thuyết đã đề cập, đây là mối quan hệ ngược chiều, nhưng mức độ tác động khá nhỏ. 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 64 *** Ảnh hưởng của các công cụ điều hành tỷ giá đến tỷ giá hối đoái - Công cụ lãi suất tái cấp vốn có tác động mạnh mẽ nhất đến tỷ giá. Tuy nhiên, công cụ này cũng phải mất một khoảng thời gian nhất định mới có tác động lên tỷ giá, cụ thể là sau 2 kỳ quan sát (2 quý). Việc tăng lãi suất tái cấp vốn sẽ làm tăng giá các sản phẩm tiền gửi nội tệ trong ngắn hạn và tăng nhu cầu của đồng nội tệ, tức giá đồng nội tệ tăng lên. Có thể nói, trong thời gian qua, công cụ lãi suất tái cấp vốn đã phát huy được hiệu quả vai trò điều tiết tỷ giá hối đoái của NHTW. - Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ cũng ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Việc điều chỉnh tăng tỷ lệ này đã tác động làm tăng giá ngoại tệ ngay trong kỳ quan sát. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tác động ngược chiều lên khối lượng ngoại tệ cung ứng. Như vậy, thông qua việc điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, lượng cung ngoại tệ trên thị trường sẽ giảm, giá ngoại tệ tăng. Qua đó, NHTW sẽ điều chỉnh được tỷ giá hối đoái trong cả ngắn hạn và dài hạn. - Công cụ dự trữ ngoại hối cũng tác động đến tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, công cụ này phát huy hiệu quả tác động sau 2, 3 và 4 kỳ quan sát. Một sự sụt giảm của dự trữ ngoại hối đồng nghĩa với việc NHTW can thiệp trên thị trường để hạn chế sự mất giá của đồng nội tệ. Kết quả xây dựng và kiểm định mô hình cho thấy, trong thời gian qua, công cụ dự trữ ngoại hối đã được sử dụng hiệu quả tác động đến tỷ giá hối đoái ở Việt Nam. - Công cụ lãi suất tín phiếu Chính phủ có tác động thuận chiều đến tỷ giá sau 2, 3 kỳ quan sát. NHTW điều hành cung tiền hợp lý thông qua điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở (OMO), chủ động hút tiền về qua phát hành tín phiếu kỳ hạn ngắn khi cần thiết để hỗ trợ ổn định tỷ giá, và ngược lại. - Về tác động của yếu tố ngoại sinh, có thể thấy sự biến động giá vàng thế giới có tác động đến tỷ giá hối đoái. Quan hệ ngược chiều giữa giá vàng thế giới và tỷ giá hối đoái chỉ được thiết lập sau 2 quý, trong ngắn hạn, giá vàng biến động chưa thực sự tác động đến tỷ giá như đúng lý thuyết. Tuy nhiên, xét trong dài hạn, sự gia tăng của giá vàng thế giới sẽ làm cho tỷ giá hối đoái giảm. 3. Khuyến nghị về việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam Với thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay, việc tiếp tục tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng việc làm, kiểm soát lạm phátthúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, bền vững là các mục tiêu được ưu tiên hàng đầu. Trong quá trình xây dựng một chính sách tỷ giá hối đoái có thể phát sinh những ảnh hưởng trái ngược với một trong các mục tiêu nêu trên. Do vậy, khi xây dựng chính sách tỷ giá cũng cần tính đến và dung hòa được những ảnh hưởng trái ngược đó, nhưng vẫn đảm bảo được những mục tiêu tổng thể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, việc xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái trong thời gian tới phải đáp ứng các yêu cầu sau: Một là, việc xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái phải được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các chính sách kinh tế khác, đặc biệt là chính sách tài chính - tiền tệ. Chính sách tỷ giá chỉ phát huyđược hiệu quả khi nó được phối hợp KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 65 chặt chẽ với chính sách tiền tệ, sự phối hợp đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho chính sách tỷ giá. Hai là, chính sách tỷ giá phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho việc thiết lập và duy trì ổn định các mối quan hệ bên ngoài. Đồng thời, qua đó tạo thêm những điều kiện để đạt được sự cân bằng bên trong của nền kinh tế. Ba là, trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu hướng hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, đang tạo ra những vận hội mới cho phát triển kinh tế đất nước, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức có thể gây ra những bất ổn cho nền kinh tế trước các cú sốc từ bên ngoài. Muốn vậy, chính sách tỷ giá cơ bản phải đảm bảo hạn chế dần biện pháp can thiệp hành chính ép buộc, mà thay vào đó là tăng cường sử dụng các biện pháp kinh tế trên cơ sở tôn trọng các yếu tố và quy luật thị trường. Thực tế cho thấy một trong những nguyên nhân chính đẩy nền kinh tế của nhiều nước rơi vào suy thoái và khủng hoảng là đã lựa chọn một chính sách tỷ giá không có khả năng che chắn cho nền kinh tế trước các cú sốc từ bên ngoài. Bốn là, chính sách tỷ giá có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Việt Nam vẫn đang tiếp tục lựa chọn mô hình tăng hưởng kinh tế hướng tới xuất khẩu do vậy, việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái cần đảm bảo khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu và tăng cường dự trữ ngoại tệ cho đất nước. Tiến tới, chính sách tỷ giá hối đoái phải được điều chỉnh để góp phần thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu sao cho có thể khai thác tốt nhất những lợi thế của đất nước, đồng thời góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới thông qua việc mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Năm là, việc xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá phải hướng tới viêc nâng cao uy tín của đồng VND trên cơ sở ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng VND. Sáu là, mỗi chính sách tỷ giá chỉ thực sự phù hợp trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở từng giai đoạn nhất định. Vì vậy, nó phải được thay đổi và điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Do đó, đòi hỏi phải dự kiến được các nhân tố cơ bản sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá trong tương lai và xu hướng vận động của chúng để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời mà vẫn tạo ra sự ổn định tương đối cho tỷ giá hối đoái. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. PGS.TS Sử Đình Thành: Giá cả tài sản, lạm phát và chính sách tiền tệ, Tạp chí phát triển kinh tế số 210, năm 2008. [2]. Nguyễn Văn Tiến (2005), Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê. [3]. TS. Phạm Thị Hoàng Anh và cộng sự, Diễn biến tỷ giá và thị trường ngoại tệ Việt Nam dưới tác động chính sách của Ngân hàng Nhà nước, 2015. [4]. Lê Mai Trang, Chính sách tỷ giá hối đoái thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam, 2017. [5]. Abhijit V. Banerjee (1992), A simple model of herd behaviour, Quarterly Journal of Economics 107. [6]. Ahmad Zubaidi Baharumshaha, A. Mansur M. Masih (2005), Curent acconut, exchange rate dynamics and predictability: the experience of Malaysia and Singapore, Journal of International Markets Institutions and Money, Vol 15, pp 255-270. 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 66 [7]. Alain C. Shapiro, Multinational Financial Management, John Wiley and Sons, INC.
File đính kèm:
- kiem_dinh_cac_nhan_to_anh_huong_den_ty_gia_hoi_doai.pdf