Khảo sát đặc tính và tính toán số lượng phần tử cho anten khe sử dụng trong radar hàng hải
Công nghệ anten là một phần rất quan trọng trong
công nghệ điện tử và truyền thông ngày nay, sự
phát triển của truyền dẫn không dây luôn gắn liền
với sự phát triển của anten. Do nhu cầu sử dụng
mà băng tần cao đang được nghiên cứu và sử
dụng trong mục đích thông tin liên lạc, truyền dẫn
và đo đạc từ xa. Đặc biệt, trong radar hàng hải,
anten khe đang được sử dụng phổ biến trên các
băng tần S và X của dải microwave. Bài báo này
sẽ thiết kế , mô phỏng anten khe và phân tích sâu
về đặc điểm về độ lợi anten, trở kháng sóng với
từng dải tần sử dụng của anten khe để có được
đánh giá cụ thể về mối liên hệ giữa số lượng khe,
kích thước với độ lợi anten. Từ đó đưa ra được
thiết kế phù hợp với từng dải tần được sử dụng
của anten khe trong radar hàng hải.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc tính và tính toán số lượng phần tử cho anten khe sử dụng trong radar hàng hải
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH VÀ TÍNH TOÁN SỐ LƯỢNG PHẦN TỬ CHO
ANTEN KHE SỬ DỤNG TRONG RADAR HÀNG HẢI
INVESTIGATION OF CHARACTERISTICS AND DETERMINATION THE
NUMBER OF SLOTS FOR SLOT ANTENNA USED IN MARINE RADAR
NGUYỄN MẠNH CƯỜNG* , ĐOÀN NGỌC ÂU, ĐỖ CÔNG DANH
Khoa Điện - Điện tử, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam
*Email liên hệ: nguyenmanhcuong@vimaru.edu.vn
Tóm tắt 1. Giới thiệu
Công nghệ anten là một phần rất quan trọng trong Anten khe sử dụng trong Radar Hàng hải thường
công nghệ điện tử và truyền thông ngày nay, sự là loại anten được làm từ ống dẫn sóng trụ tròn hoặc
phát triển của truyền dẫn không dây luôn gắn liền ống dẫn sóng hình chữ nhật với thành ống được cắt
với sự phát triển của anten. Do nhu cầu sử dụng một hoặc nhiều khe có độ dài bằng nửa bước sóng [1].
mà băng tần cao đang được nghiên cứu và sử Thông thường, khi sử dụng ống dẫn sóng hình chữ
dụng trong mục đích thông tin liên lạc, truyền dẫn nhật thì trường cơ bản lan truyền trong thành ống là
trường H còn khi sử dụng ống dẫn sóng trụ tròn thì
và đo đạc từ xa. Đặc biệt, trong radar hàng hải, 10
trường cơ bản lan truyền là trường H . Khi sóng điện
anten khe đang được sử dụng phổ biến trên các 11
từ được kích thích truyền lan trong ống dẫn sóng, mặt
băng tần S và X của dải microwave. Bài báo này
trong của thành ống xuất hiện dòng điện mặt. Với
sẽ thiết kế , mô phỏng anten khe và phân tích sâu
véctơ mật độ của dòng điện mặt được xác định bởi
về đặc điểm về độ lợi anten, trở kháng sóng với biểu thức:
từng dải tần sử dụng của anten khe để có được
̅ 푒 ̅
đánh giá cụ thể về mối liên hệ giữa số lượng khe, 퐽푠 = [푛̅ × ] (1)
kích thước với độ lợi anten. Từ đó đưa ra được Trong đó:
thiết kế phù hợp với từng dải tần được sử dụng 푛̅: Véctơ vuông góc với thành ống;
của anten khe trong radar hàng hải. ̅: Véctơ cường độ từ trường bề mặt ống.
Từ khóa: Anten khe, Anten dải rộng, Anten viba, Trong ống dẫn sóng chữ nhật, trường cơ bản H10
Băng thông rộng, độ rộng chùm tia. được truyền lan, véctơ từ trường bao gồm:
Abstract
−푖훽
= 0cos ( ) 푒
Antenna technology is an important part of
{ (2)
−푖훽
today's electronics and communications, the = −푖 0sin ( ) 푒
development of wireless transmission has always
been associated with the development of Trong đó:
antennas. According to usage requirements, high- 0: Giá trị lớn nhất của cường độ từ trường;
frequency bands are being researched and used A : Hằng số;
for communication, transmission, and telemetry
purposes. In particular, slot antennas are being 훽: Hệ số pha của sóng có giá trị 2 / ;
used commonly on the S and X bands of
: Độ rộng thành đứng của ống dẫn sóng.
microwave bands in marine radar. This article
will design and simulate the slot antenna and Theo công thức (1) và (2) thì ở mặt trong của thành
analyze in-depth antenna gain characteristics, ống dẫn sóng xuất hiện 3 thành phần của dòng điện
wave impedance for each frequency band used by mặt là 2 thành phần ngang Jx, Jy và một thành phần
the slot antenna to obtain a specific assessment of dọc. Trong đó, thành phần ngang được gây ra bởi từ
the relationship between the number of slots, size
trường dọc Hz, thành phần dọc được gây ra bởi từ
with antenna gain. Hence, this article proposed an
trường ngang Hx.
optimal design suitable for each frequency band
of slot array antennas used in marine radar.
Keywords: Slot antenna, Wide band antenna,
Microwave antenna, Broadband, Beam width.
78 SỐ 66 (4-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
Đặc tính định hướng của anten khe phụ thuộc lớn
vào số lượng các khe và dải tần công tác. Để xác định
được tính định hướng của anten khe phù hợp với từng
dải tần công tác, trong bài báo này sẽ tiến hành khảo
sát, thiết kế, mô phỏng hệ anten khe đồng pha trong
dải tần băng S, từ đó đưa ra so sánh về độ lợi, trở
kháng sóng của từng hệ anten khe.
2. Mô phỏng và khảo sát đặc tính hệ anten khe
đồng pha
Hình 1. Phân bố thành phần dòng điện trên thành
Giả thiết, anten radar hàng hải được sử dụng là loại
ống dẫn sóng
ống dẫn sóng hình chữ nhật có các khe được cắt dọc
theo thành ống và phân bố so le về hai phía. Trường
Nếu khe được cắt nằm trên thành ống dẫn sóng và
cắt ngang đường sức mật độ dòng điện thì dòng điện cơ bản H10 được kích thích tại điểm giữa phần thành
rộng của ống. Khoảng cách từ tâm khe này tới tâm khe
dẫn tại mặt trong thành ống sẽ bị gián đoạn tại các khe
khác liên tiếp nhau ở cùng 1 phía là λ. Việc đặt khoảng
và chuyển thành dòng điện dịch, dòng điện dịch này
sẽ chạy vuông góc theo hai mép khe. cách giữa các khe liên tiếp là λ để đảm bảo cho các
khe ở cùng một phía so với thành ống sẽ được kích
thích đồng pha, và khoảng cách giữa 2 tâm khe liên
tiếp nằm ở 2 phía của thành ống dẫn sóng là λ/2. Vì
thành phần ngang Jx sẽ đổi chiều khi chuyển qua 2
thành ống dẫn sóng nên nếu cắt các khe ở điểm cách
tâm khe thứ nhất một khoảng d = A/2 thì dòng điện
mặt Jx ở đây sẽ đồng pha với dòng tại các khe. Để các
khe dọc được kích thích mạnh nhất thì tâm khe cần
được đặt ở điểm bụng của thành phần dọc H , nghĩa là
z
khoảng cách từ khe đến điểm ngắn mạch đầu cuối cần
Hình 2. Dòng điện dịch trên ống dẫn sóng
chọn bằng λ/4 hoặc [4]:
Như vậy, tại mặt trong thành ống, với dòng điện λ
퐿 = (2푛 + 1) 푛 = 0,1,2, (3)
dịch đã xuất hiện sẽ hình thành các điện trường tương 4
ứng và phát sinh điện áp giữa hai mép khe. Nếu khe
Xét trên băng tần S, cụ thể là tần số 2,45GHz [3],
được cắt dọc theo đường sức dòng điện thì sẽ không
với các tham số của anten khe ở trên, tiến hành tính
sinh ra dòng điện dịch chảy ngang mép khe, và khe sẽ
toán và thiết kế trên phần mềm Matlab (Hình 3).
không bức xạ năng lượng. Nếu cắt khe vuông góc với
đường sức dòng điện thì dòng điện dịch chảy ngang Xét đồ thị phương hướng của hệ anten khe đồng
mép khe là lớn nhất, khe sẽ bức xạ sóng điện từ. pha, giả thiết đồ thị phương hướng của hệ anten khe
cũng giống như đồ thị phương hướng của anten chấn
Theo nguyên lý tương hỗ, anten khe có thể được
tử điện nửa sóng, ta sẽ nhận được phương trình hàm
sử dụng dùng làm anten phát hoặc anten thu. Cường
phương hướng chuẩn hóa của hệ anten khe đồng pha
độ bức xạ hoặc cường độ thu của khe phụ thuộc vào
trên ống dẫn sóng chữ nhật với các khe được cắt theo
vị trí của khe trên thành ống dẫn sóng. Để nhận được
phương dọc [4]:
đồ thị phương hướng theo yêu cầu cần thiết kế anten
gồm một hệ thống các khe cắt trên thành ống dẫn sóng,
흅 푵풌풅
퐜퐨퐬 ( 풔풊풏휽) 퐬퐢퐧 ( 풔풊풏휽)
các khe này được bố trí theo kiểu dọc, ngang hoặc xiên 푬
푭(휽) = = 풌풅 (4)
푬 풙 푵 풐풔휽 퐬퐢퐧 ( 풔풊풏휽)
và được kích thích đồng pha với nhau.
Trong hệ thống radar hàng hải với một số những
yêu cầu về góc phương vị (3600), tính định hướng cao, Trong đó:
dải thông tần đủ rộng, các búp sóng phụ là tối thiểu cả N: Số khe cắt trên thành ống dẫn sóng;
về biên độ lẫn số lượng thì anten khe đáp ứng tốt d: Khoảng cách của hai tâm khe liên tiếp;
những yêu cầu trên [2, 3]. Vì vậy, anten khe được sử
훉: Góc giữa pháp tuyến của tâm thành rộng ống
dụng phổ biến trong radar hàng hải, cụ thể là anten
dẫn sóng với hướng khảo sát.
khe đồng pha.
SỐ 66 (04-2021) 79
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
Hình 3. Hệ anten khe đồng pha với số khe là 10
Từ hàm phương hướng chuẩn hóa trên vẽ được đồ 3. Thiết kế, tính toán số lượng khe tương ứng
thị phương hướng trong không gian 2 chiều và 3 với các dải tần số
chiều của hệ anten khe đồng pha, tương ứng (Hình Với việc thiết kế, mô phỏng hệ anten khe đồng
4 và Hình 5). pha, bài báo khảo sát được đặc tính phương hướng của
hệ anten khe. Để phân tích rõ hơn về ảnh hưởng của
số khe với độ lợi và trở kháng sóng của anten trên dải
băng tần S, nhóm đã tiến hành xét sự thay đổi của số
lượng khe sóng N = 4÷24 với tần số công tác F =
2,1÷2,9GHz. Dựa vào sự thay đổi về độ lợi và trở
kháng sóng (Bảng 1 & 2), nhận thấy rằng, tại tần số
2,5GHz, độ lợi anten và trở kháng sóng là lớn nhất khi
thay đổi tăng số lượng khe lớn hơn 12 khe và ở tần số
2,9GHz độ lợi anten và trở kháng sóng là nhỏ nhất.
Bảng 1. Bảng so sánh giữa trở kháng sóng với số
lượng khe tương ứng trên băng tần S
Hình 4. Đồ thị phương hướng trong không gian
N (số khe) Max Min
2 chiều của hệ anten khe đồng pha 10 phần tử
4 2,4GHz 2,9GHz
8 2,4GHz 2,9GHz
12 2,4GHz 2,9GHz
16 2,5GHz 2,9GHz
20 2,5GHz 2,9GHz
24 2,5GHz 2,9 GHz
* Với Max, Min là băng tần có trở kháng sóng lớn
nhất và nhỏ nhất;
* Với max, min là độ lợi của lớn nhất và nhỏ nhất
trên từng băng tần (đơn vị: dBi);
Hình 5. Đồ thị phương hướng trong không gian Đồng thởi, sau khi so sánh về trở kháng sóng, nhận
3 chiều của hệ anten khe đồng pha 10 phần tử thấy rằng khi số lượng khe tăng trở kháng sóng được
giảm nhỏ. Hình 6 mô tà trở kháng sóng của hệ anten
khe với số lượng khe N = 24.
80 SỐ 66 (4-2021)
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
Bảng 2. Bảng so sánh độ lợi với số lượng khe tương ứng trên băng tần S
N
4 8 12 16 20 24
F
Max 7,71 10,4 12,7 13,7 14,8 14,8
2,1
Min -14,3 -17,8 -22,3 -22,3 -31,1 -22,5
Max 5,46 7,82 10 11,7 12,5 11,8
2,2
Min -21,3 -22,9 -24,6 -19,9 -25,3 -19,8
Max 5,54 8,87 11,2 13,8 15,6 15,1
2.3
Min -21,1 -22,6 -18,9 -20,2 -28,7 -27,9
Max 11,4 13,8 6,48 9,05 13,1 14
2,4
Min -25,5 -29,7 -24,3 -22,4 -25,4 -31,8
Max 5,97 9,32 12,8 14,8 17 18,1
2,5
Min -28,9 -21,5 -37,9 -22,1 -28,5 -24,7
Max 6,57 6,53 9,14 11,3 8,59 10,7
2,6
Min -21,6 -23,7 -24 -18,5 -25,2 -24
Max 6,55 6,46 7,18 7,06 7,92 10,4
2,7
Min -18,4 -20,8 -23,9 -28 -27,5 -24,8
Max 7,25 7,02 7,86 7,77 8,99 9,06
2,8
Min -24 -27,6 đượ-30c ,t8ớ i 14,8dBi-21. Khi,9 khảo -sát24 ,s4ố lượng -tăng21,9 quá 24
Max 8,27 7,6 khe8 ,thì22 độ lợi sẽ 8b,1ị suy giảm10 do,3 biên độ c10ực,4 đại phụ
2<9
Min -20,2 -20,7 tăng-23 m,8ạ nh theo -lý26 thuy,6 ết anten-35 m,7 ảng nói -chung.24,8
4. Kết luận
Bài báo đã khảo sát các đặc tính, đồ thị phương
hướng của anten khe được sử dụng trong Radar hàng
hải. Từ đó, mô phỏng thiết kế một hệ anten khe, tính
toán số lượng khe phù hợp với dải tần tương ứng. Với
các đặc điểm dễ chế tạo, tính định hướng cao, độ lợi
lớn nên anten khe được sử dụng rất phổ biến trong
radar hàng hải.
Trên băng tần S, thông qua việc khảo sát đặc tính
của hệ anten khe và so sánh giữa trở kháng sóng, độ
Hình 6. Đồ thị trở kháng sóng tương ứng với số khe lợi và số khe với nhau, bài báo đã tính toán được số
N=24 trong dải tần 2,1÷2,9GHz khe với giải tần số tương ứng, phù hợp. Số khe cụ thể
là N = 20÷24 ở dải tần 2.4÷2,5GHz, với được độ lợi
anten từ 15÷17dBi và trở kháng sóng giảm nhỏ.
Đối với mỗi dải tần khác nhau sẽ có số lượng khe
phù hợp tương ứng để đảm bảo được độ lợi lớn nhất
và trở kháng sóng nhỏ. Nhìn chung theo tiêu chí về độ
lợi, độ rộng búp sóng và trở kháng sóng của Anten
Radar hàng hải thì số lượng khe 20÷24 là phù hợp.
Hình 7. Anten khe ngoài thực tế với số khe là 16 Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học
Với yêu cầu của anten radar Hàng hải, độ lợi trung Hàng hải Việt Nam trong đề tài mã số DT20-21.49.
bình nằm trong khoảng 15÷17dBi [2, 5], dựa theo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bảng 2, lựa chọn số khe N=20÷24 khe ở dài tần
2.4÷2.5GHz để anten có thể nhận được độ lợi từ [1] Trần Xuân Việt, Kỹ thuật anten, NXB Hàng hải,
15÷17dBi và có trở kháng sóng giảm nhỏ. Hải Phòng, 2019.
Hình 7 là hình ảnh anten khe ngoài thực tế với số [2] Trần Đức Inh, Hệ thống dẫn đường hàng hải, NXB
khe là N=16, tại đó độ lợi anten trên băng tần S đạt Hàng hải, Hải Phòng, 2020.
SỐ 66 (04-2021) 81
TẠP CHÍ ISSN: 1859-316X
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ HÀNG HẢI
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
JOURNAL OF MARINE SCIENCE AND TECHNOLOGY
[3] Ramprakash K, Design, Analysis and Fabrication
of a Microstrip Slot Antenna, International
Journal of Innovative Technology and Exploring
Engineering, Vol.8 Issue-2S December, 2018.
[4] Phan Anh, Lý thuyết và kỹ thuật anten, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
[5] Slotted Waveguide Antennas, online:
theory.com/antennas/aperture/slottedwaveguide2.
php?fbclid=IwAR3aewU4-
q1QZKa582rO0VDWkAI9WvfHAn8QrJlU8yBl
Q_jn9MJlddKMQiI
Ngày nhận bài: 16/01/2021
Ngày nhận bản sửa: 08/02/2021
Ngày duyệt đăng: 25/02/2021
82 SỐ 66 (4-2021) File đính kèm:
khao_sat_dac_tinh_va_tinh_toan_so_luong_phan_tu_cho_anten_kh.pdf

