Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông

TÓM TẮT

Từ thực tế tìm kiếm các giải pháp để đổi mới chương trình đào tạo (CTĐT) của khoa

Báo chí và Truyền thông (BC&TT) từ 2010 đến nay, báo cáo trình bày tổng hơp một số bài

học kinh nghiệm thực tiễn chính liên quan đến việc áp dụng giải pháp tích hợp CTĐT theo kiểu

module hóa, áp dụng cách tiếp cận CDIO vào việc xây dựng chuẩn đầu ra (CĐR) và CTĐT để

đáp ứng các tiêu chuẩn AUN-QA về kiểm định chương trình. Báo cáo phân tích 5 vấn đề đặt

ra đối với việc đổi mới CTĐT ngành Báo chí, cụ thể là: 1) tình trạng phi chuẩn nghề nghiệp

trong bối cảnh giáo dục nghề báo ở Việt Nam; 2) sự rời rạc giữa CĐR và CTĐT ngành Báo

chí; 3) CTĐT chỉ “tiệm cận” với năng lực thực hành nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp

(SVTN); 4) CĐR và CTĐT không tương thích với chuẩn kiểm định; và 5) CTĐT không tương

thích với quốc tế. Từ đó, báo cáo tổng hợp 3 giải pháp mà khoa BC&TT đã thực hiện bào

gồm: 1) tổng hợp chuẩn nghề nghiệp từ các nguồn tham khảo tin cậy; 2) tích hợp CTĐT dựa

trên module hóa và áp dụng CDIO; và 3) thiết kế và sử dụng các học phần tích hợp trong

CTĐT. Khuyến nghị của báo cáo tập trung vào vấn đề phân tích bối cảnh giáo dục nghề nghiệp

khi áp dụng CDIO trong trường hợp của các ngành học khối XH&NV, sự cần thiết của việc tập

huấn chuyển giao nhận thức và kỹ năng áp dụng CDIO cho giảng viên và sự ràng buộc về

năng lực thiết kế CTĐT mà Đại học Quốc gia TP.HCM (VNU-HCM) nên áp dụng như một tiêu

chuẩn nội bộ đối với giảng viên.

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 1

Trang 1

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 2

Trang 2

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 3

Trang 3

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 4

Trang 4

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 5

Trang 5

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 6

Trang 6

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 7

Trang 7

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 8

Trang 8

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 9

Trang 9

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 6440
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông

Kết quả và kinh nghiệm áp dụng các chuẩn nghề nghiệp, chuẩn kiểm định, mô hình đào tạo tiên tiến trong việc đổi mới chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo tại khoa Báo chí và truyền thông
 “tiệm cận” năng lực hành nghề của SVTN 
 Đặc biệt từ góc độ của người học, CĐR và CTĐT thiết kế theo cách truyền thống không 
trực tiếp giúp họ hình thành một năng lực hành nghề ngay trong quá trình học. SVTN thường phải 
tự mình thực hiện việc tích hợp KSA để tự xây dựng năng lực hành nghề cho bản thân sau quá 
trình học, và không ít SVTN thất bại trong việc này. Việc cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và 
thái độ hành vi cho người học trong CTĐT không được tổ chức thành những nội dung giáo dục 
tích hợp trong các học phần có kích thước lớn hơn đã khiến người học phải tự mình “nhặt nhạnh” 
năng lực hành nghề và chỉ có thể “tiệm cận” với năng lực hành nghề trong quá trình học chớ không 
có trải nghiệm hành nghề trực tiếp và cụ thể trong quá trình đào tạo. 
 Mô hình phản ánh thực tế này có thể hình dung như sau: 
 Hình 2: Mô hình SV tự liên kết các năng lực để tiệm cận 
 với năng lực thực hành nghề nghiệp 
1.4. CĐR và CTĐT không tương thích với tiêu chuẩn kiểm định 
 Bên cạnh những hạn chế cố hữu về điều kiện nguồn lực của một nền giáo dục đại học dựa 
trên chi phí thấp, việc tổ chức CTĐT không có liên kết logic rõ ràng với CĐR dẫn đến thực tế là 
CTĐT của khoa không đáp ứng trực tiếp 5 tiêu chuẩn đầu và có thể ảnh hưởng xấu đến việc đáp 
ứng các tiêu chuẩn 11, 13, 14, 15 của AUN-QA. 
 Đặc biệt, do việc phát biểu CĐR theo kiểu phiên ngược từ các môn học trong CTĐT, nội 
dung CTĐT vì thế không xuất phát từ định hướng đáp ứng CĐR, nên logic thiết kế CTĐT không 
rành mạch, không thể hiện hiển ngôn chuỗi giá trị thiết kế – thực thi – đánh giá của CTĐT. 
 Một trong những chuỗi giá trị quan trọng trong khung logic AUN-QA là chuỗi EPPTSA 
(Expected Learning Outcomes – Programme Specification – Programme Structure & Content – 
Teaching & Learning Strategy – Student Assessment – Achievements) không được thể hiện rành 
mạch trong CTĐT báo chí. 
 Hình 3: Chuỗi EPPTSA trong khung logic của bộ tiêu chuẩn AUN-QA 
1.5. CTĐT không tương thích với quốc tế 
 Trong một cơ hội đàm phán hợp tác tổ chức đào tạo 2+2 với Đại học Deakin (Australia), 
việc rà soát và khớp nối CTĐT giữa hai bên hầu như không thực hiện được. Lý do chính là phía 
Đại học Deakin không tìm thấy sự tương đồng cần thiết giữa CTĐT đào tạo ngành Báo chí của họ 
với CTĐT của khoa BC&TT. Việc tổ chức các môn học nhỏ, rời rạc đã dẫn đến một danh sách 
môn học quá nhiều và đặc biệt là với cách tổ chức đó, phía Đại học Deakin không nhận ra những 
năng lực nghề nghiệp nào cụ thể được hình thành trong CTĐT của khoa BC&TT. Trước đó, trong 
dự án MediaPro do Bộ Ngoại giao Anh tài trợ với sự hỗ trợ chuyên môn của Đại học City London 
(Anh) về thay đổi CTĐT báo chí, các chuyên gia quốc tế cũng tỏ ra lúng túng trước một danh mục 
các môn học nhỏ lẻ và quá chi tiết của CTĐT báo chí ở Việt Nam. Chính vậy trong dự án MediaPro, 
một trong những hướng đi chính của dự án là hỗ trợ để tích hợp CTĐT thành những môn học lớn 
hơn theo giải pháp module hóa. 
2. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KINH NGHIỆM TRONG THỰC TẾ TRIỂN KHAI 
2.1. Khái quát chuẩn nghề nghiệp từ các nguồn tham khảo tin cậy 
 Tình trạng phi chuẩn nghề nghiệp đã nêu ở trên đặt ra cho các cơ sở đào tạo báo chí ở 
bậc đại học một yêu cầu là phải tự xác định những luận điểm quan trọng về chuẩn mực nghề báo 
làm chỗ dựa cho việc xây dựng các giá trị của CTĐT. Để thực hiện việc này, Khoa BC&TT xác 
định chọn cách: 1) tham khảo quan điểm chuyên gia; 2) tham khảo các bộ quy tắc đạo đức nghề 
nghiệp của các nền báo chí phát triển; 3) tham khảo bộ quy tắc đạo đức được phát biểu bởi Hiệp 
hội Nhà báo Chuyên nghiệp (SPJ); 4) phân tích các khảo sát tòa soạn báo chí tiêu biểu. 
 Kết quả của việc này là Khoa BC&TT xây dựng được một bộ nhận diện giá trị nghề 
báo và các yêu cầu cần có trong khung năng lực của người hành nghề báo chí ở hai vị trí mục 
tiêu của sinh viên tốt nghiệp như: phóng viên, biên tập viên. Công việc này được thực hiện 
trên một bảng miêu tả dựa vào 5 nhóm năng lực như trình bày trong bảng sau đây: 
 Bảng 1: Bảng miêu tả khung năng lực nghề báo (do khoa BC&TT tổng hợp) 
 Nhóm năng lực Các yêu cầu liên quan 
 Kiến thức nền tảng Lịch sử, Văn hóa, Địa lý, Luật, Kinh tế, 
 (knowledge) Chính trị, Xã hội học, Lý thuyết truyền 
 thông, Loại hình, Thể loại 
 Nhóm năng lực Các yêu cầu liên quan 
 Năng lực tác nghiệp (competence Nhiếp ảnh, quay phim, dựng phim, viết tin, 
 for technoware) phỏng vấn, tường thuật, biên tập, dàn 
 trang, phát hành 
 Năng lực về con người Đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, tố 
 (competence for humanware) chất nghề nghiệp 
 Năng lực về thông tin Ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, giao tiếp, xử 
 (competence for infoware) lý thông tin 
 Năng lực về tổ chức Thể chế xã hội, tổ chức tòa soạn, làm việc 
 (competence for orgaware) theo ekip sản xuất 
 Cách làm này cũng thể hiện một vai trò quan trọng của giới đại học đối với giới nghề 
nghiệp. Giới đại học không thể chỉ chạy theo để đáp ứng các chuẩn nghề nghiệp, mà còn phải 
có ý thức trong việc góp phần tạo dựng nên những chuẩn mực đúng của các nghề nghiệp đó. 
2.2. Tích hợp CTĐT dựa trên module hóa và áp dụng CDIO 
 Tích hợp được xem là một trong những lựa chọn quan trọng về cách tiếp cận để tái 
cấu trúc CTĐT. Nhưng trong thực tế, tìm kiếm giải pháp phù hợp để tích hợp CTĐT ngành 
báo chí trong cảnh quan chung của các ngành khoa học XH&NV là điều vượt khỏi tập quán 
nhận thức của các giảng viên trong khoa. 
 Ở thời điểm 2010, khoa BC&TT đã thực hiện một bước việc tích hợp CTĐT dựa trên 
công nghệ module hóa các học phần. CTĐT được tổ chức lại với một số môn học có kích 
thước lớn hơn, với những mục tiêu hướng đến năng lực thực hành nghề nghiệp cụ thể hơn. 
CTĐT chấp nhận sử dụng các học phần module có khối lượng lên đến 10 tín chỉ, trong đó có 
sự tích hợp KSA rõ ràng hơn để giúp SV đạt được một năng lực nghề nghiệp cụ thể. Chẳng 
hạn, module Báo in sẽ cung cấp cho SV các kiến thức liên quan đến báo in (K), phối hợp với 
việc hướng dẫn SV thực hành các kỹ năng nghề nghiệp (S) của người làm báo in và định 
hướng, rèn luyện cho SV những thái độ, hành vi (A) cần thiết. Module báo in sẽ kết thúc với 
một bài tập lớn dạng dự án, yêu cầu SV làm việc nhóm để tổ chức sản xuất một số cho một 
tờ báo in do họ giả định. Dựa theo đó, SV được hình thành một năng lực thực hành nghề 
nghiệp cụ thể trên đối tượng nghề nghiệp cụ thể là ấn phẩm báo in, từ việc lên ý tưởng nội 
dung cho đến việc làm tin tức, phóng sự, phỏng vấn, chụp ảnh, dàn trang và tổ chức tòa soạn. 
Chúng tôi gọi chuỗi tích hợp này trong module là chuỗi KSA-C. 
 Giải pháp tích hợp theo kiểu module hóa chỉ mới giúp CTĐT của khoa cải tiến được 
một bước quan trọng là thực hiện được công thức tích hợp KSA-C trong một số học phần về 
nghiệp vụ, nhưng chưa thực hiện được các giá trị tích hợp trong toàn bộ CTĐT một cách có 
hệ thống và chưa thực hiện được chuỗi logic thiết kế – thực thi – đánh giá một cách rành 
mạch. 
 Năm 2014, khoa BC&TT tiếp cận áp dụng quan điểm CDIO thông qua sự hỗ trợ của 
VNU-HCM. CDIO là một khung logic tiếp cận rất khoa học và tin cậy để một CTĐT bậc đại học 
thực hiện được chuỗi giá trị Thiết kế – Thực thi – Đánh giá, đảm bảo những gì được phát biểu 
trong CĐR đều là những gì phù hợp với kỳ vọng của các bên liên quan, đảm bảo những điều 
cam kết trong CĐR cũng là những gì được thực thi cụ thể trong nội dung chương trình dạy-
học và được nhìn thấy rõ ràng trong kết quả đánh giá. CDIO gần như đã cung cấp một cách 
làm thuyết phục cho quan điểm “công nghệ giáo dục”. Tuy nhiên, vốn được xây dựng trên nền 
tảng kinh nghiệm ở các ngành giáo dục kỹ thuật, cộng với cách làm mang đậm tính chất “công 
nghệ giáo dục”, CDIO có thể bị giới giáo dục khối ngành XHNV nhận thức như một công thức 
kỹ thuật cứng nhắc và phức tạp, mang đặc điểm “phân tích tính”, không phù hợp với các ngành 
học XHNV vốn đòi hỏi “tổng hợp tính” về tư duy, mềm dẻo và đa dạng về hướng nghề nghiệp. 
 Để áp dụng CDIO phù hợp với ngành XH&NV, khoa BC&TT xem việc thực hiện phân 
tích kỹ lưỡng bối cảnh giáo dục nghề báo ở bậc đại học, phân tích đúng sản phẩm và vòng 
đời sản phẩm của nghề báo chứ không áp dụng máy móc chuỗi CDIO. Kết quả của bước này 
sẽ liên quan và chi phối nhiều bước đi tiếp theo trong việc áp dụng các tiêu chuẩn CDIO nên 
khoa BC&TT đã mạnh dạn tùy chỉnh khung đề cương CDIO cho phù hợp với ngành báo chí. 
Các phân tích về sản phẩm cho thấy hai nhóm sản phẩm chính của nghề báo là SẢN PHẨM 
TIN TỨC và SẢN PHẨM THUYỀN THÔNG. Theo đó, hai chuỗi vòng đời được nhận diện và 
phản ánh vào nhóm 4 trong khung đề cương CDIO sẽ là: 
 Hình 4: Kết quả tùy chỉnh nhóm CĐR 4 trong khung đề cương CDIO 
 Các tùy chỉnh ở các nhóm 1, 2, 3 trong khung đề cương CDIO cũng được thực hiện 
theo các logic phân tích dựa trên khung năng lực nghề báo mà khoa đã tổng hợp được trong 
những lần cải tiến CTĐT trước đó. Bài học rút ra là, nhờ việc thực hiện tổng hợp được khung 
năng lực của nghề báo trong bối cảnh phi chuẩn nghề nghiệp của báo chí ở Việt Nam đã giúp 
khoa thực hiện việc tùy chỉnh khung đề cương CDIO thuận lợi hơn. 
 Ở bước tổ chức khảo sát các bên liên quan về khung CĐR theo CDIO, khoa BC&TT 
phân biệt hai nhóm đáp viên khi thực hiện khảo sát nhà tuyển dụng: nhóm cốt lõi và nhóm 
tham khảo. Nhóm cốt lõi được hiểu là nhóm có giá trị tiêu biểu cho nghề báo, thuộc nhóm này 
là các cơ quan báo chí lớn, có tính chuyên nghiệp cao hơn so với những cơ quan báo chí 
khác và dữ liệu khảo sát được từ nhóm này phải là nguồn thông tin có độ tin cậy cao để tham 
khảo. Vì vậy, khoa BC&TT đã sử dụng phương pháp khảo sát trực tiếp, cử GV của khoa trực 
tiếp gặp đáp viên để phỏng vấn theo cấu trúc của bảng hỏi, có kết hợp với việc thảo luận về 
nội dung của câu hỏi nếu đáp viên không hiểu rõ. Nhờ cách làm này, khoa thu thập được 
những dữ liệu có độ chính xác và tin cậy cao để phục vụ cho việc lựa chọn CĐR. Đối với nhóm 
nhà tuyển dụng còn lại (nhóm tham khảo), khoa sử dụng phiếu hỏi trực tuyến và thực hiện 
khảo sát qua email. Thực tế cho thấy, do bảng hỏi dài nên mức độ tập trung và chất lượng trả 
lời của những câu hỏi phía cuối bảng hỏi thường có dấu hiệu thiếu tin cậy (đáp viên chọn một 
phương án trả lời trung tính cho nhiều câu hỏi). 
2.3. Thiết kế và sử dụng các học phần tích hợp trong CTĐT 
 Các phân tích về hạn chế của CTĐT trước đây cho thấy cần phải tìm kiếm giải pháp 
thiết kế các học phần vượt lên các thói quen cũ như: học phần nhỏ (2-3 tín chỉ), rời rạc (từng 
GV phụ trách riêng biệt). Dựa trên cách tiếp cận module hóa trong dự án MediaPro và cách 
tiếp cận CDIO, Khoa BC&TT đã phân biệt ba loại học phần sử dụng để thiết kế CTĐT dựa 
trên các mức độ tích hợp. 
 Bảng 2: Mô tả 3 kiểu học phần tích hợp 
 Công thức Khối lượng Giai đoạn bố 
 Loại học phần Chức năng 
 tích hợp tích lũy trí vào CTĐT 
 Chủ yếu cung cấp kiến 
 thức, kết hợp với rèn 
 luyện kỹ năng và định 
 Môn học hướng thái độ, hành vi ở Giai đoạn 
 Ksa-c 2-3 tín chỉ 
 (course) mức độ ban đầu, hình đầu 
 thành một số kỹ năng 
 thực hành trong bối cảnh 
 học tập 
 Cung cấp kiến thức đồng 
 thời với việc rèn luyện kỹ 
 năng và xây dựng thái độ 
 tương ứng với một năng 
 lực thực hành nghề 
 nghiệp cụ thể nào đó 
 Môn học lớn Giai đoạn 
 KSA-c 4-8 tín chỉ bằng cách giao bài tập 
 (module) giữa 
 lớn hoặc dự án nhóm 
 cuối môn học, đảm bảo 
 SV có được một năng lực 
 thực hành nghề nghiệp 
 cụ thể sau khi học (trong 
 hoàn cảnh mô phỏng) 
 Giả định các kiến thức, kỹ 
 năng và thái độ đã được 
 trang bị trước đó, tập 
 Đồ án trung vào tình huống giải Giai đoạn 
 ksa-C 5-6 tín chỉ 
 (project) quyết vấn đề thực tiễn cụ cuối 
 thể để xây dựng năng lực 
 thực hành nghề nghiệp 
 cho SV 
 Việc nhận diện và phân biệt 3 loại học phần tích hợp nói trên với sự phân tích các mức 
độ tích hợp cụ thể đã giúp cho việc tổ chức CTĐT có được logic liên kết chặt chẽ hơn. Ngoài 
ra, ở các học phần lớn (module), các phương án tổ chức giảng dạy theo kiểu sử dụng đồng 
giảng viên (co-lecturer), kết hợp với khách mời nói chuyện chuyên đề thực tế (speaker), sử 
dụng năng lực hỗ trợ của trợ giảng (tutor) và giao bài tập lớn cuối môn học đã cho phép liên 
kết quỹ thời gian, năng lực giảng viên và năng lực sinh viên hiệu quả hơn, tạo ra cơ hội tốt để 
SV hình thành năng lực thực hành nghề nghiệp. 
 Việc bố trí các học phần có mức độ tích hợp khác nhau ở các giai đoạn đầu – giữa – 
cuối của CTĐT dựa trên các phân tích blackbox và ITU sẽ giúp cho việc tích hợp KSA để xây 
dựng năng lực thực hành nghề nghiệp cho SV theo mô hình dọc – bậc thang như mô tả trong 
mô hình sau: 
 Hình 5: Tích hợp năng lực thực hành nghề nghiệp 
 theo mô hình dọc – bậc thang 
3. KHUYẾN NGHỊ 
Khuyến nghị 1: 
 Vì CDIO vốn được xây dựng và phát triển trên giả định của bối cảnh giáo dục kỹ thuật, 
nên khi áp dụng vào trường hợp của các ngành khoa học XH&NV, cần đặc biệt lưu ý việc thực 
hiện phân tích bối cảnh giáo dục nghề nghiệp tương ứng, trong đó việc phân tích sản phẩm 
và vòng đời của sản phẩm trong lĩnh vực nghề nghiệp liên quan sẽ là một khâu then chốt cần 
được đầu tư thực hiện cẩn trọng nhất. Bởi vì, chính sự phân tích này sẽ mở đường cho những 
phân tích tiếp theo trong quá trình áp dụng CDIO. 
Khuyến nghị 2: 
 Việc nghiên cứu sử dụng các môn học lớn (module) và các đồ án vào bối cảnh giáo 
dục các ngành XH&NV là rất cần thiết để thực hiện tích hợp CTĐT theo hướng xây dựng năng 
lực thực hành nghề nghiệp cụ thể cho người học ngay trong quá trình đào tạo. Tuy nhiên, vấn 
đề này có thể sẽ xung đột với những thói quen “cát cứ” của mỗi giảng viên trong việc phân 
công giảng dạy. Một sự chuyển giao nhận thức đầy đủ cho GV về vấn đề tích hợp sẽ là rất 
cần thiết để có được sự hợp tác thật sự của các GV trong quá trình thực hiện đồng giảng dạy 
các học phần tích hợp. 
Khuyến nghị 3: 
 Ràng buộc giảng viên phải trải qua một khóa huấn luyện có chiều sâu về thiết kế CTĐT, 
thậm chí nen xem xét đó là điều kiện để cấp chứng chỉ giảng dạy chính thức tại VNU-HCM là 
một tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng thiết kế – thực thi – đánh giá của CTĐT các 
ngành học một cách bền vững và lâu dài. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 [1] CDIO,  
 [2] Đoàn Thị Minh Trinh (cb), Thiết Kế Và Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Đáp Ứng Chuẩn Đầu 
 Ra, Nxb ĐHQG Tp.HCM, 2012 
 [3] Đoàn Thị Minh Trinh - Nguyễn Hội Nghĩa, Hướng Dẫn Thiết Kế Và Phát Triển Chương Trình 
 Đào Tạo Đáp Ứng Chuẩn Đầu Ra, Nxb ĐHQG Tp.HCM, 2014 
 [4] Hồ Tấn Nhựt - Đoàn Thị Minh Trinh (biên dịch), Cải Cách Và Xây Dựng Chương Trình Đào Tạo 
 Kỹ Thuật Theo Phương Pháp Tiếp Cận CDIO, Nxb ĐHQG Tp.HCM, 2010 
 [5] Nguyễn Hữu Lộc - Phạm Công Bằng - Lê Ngọc Quỳnh Lam, Chương Trình Đào Tạo Tích Hợp: 
 Từ Thiết Kế Đến Vận Hành, Nxb ĐHQG Tp.HCM, 2014 
 Thông tin về tác giả chính: 
 Huỳnh Văn Thông, Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Trưởng Khoa BC&TT từ năm 2009 đến nay 
 Thông tin liên hệ: 
 Email: huynhvanthong@yahoo.com hoặc hvthong@hcmussh.edu.vn 
 Điện thoại: 090 8382 969 
View publication stats

File đính kèm:

  • pdfket_qua_va_kinh_nghiem_ap_dung_cac_chuan_nghe_nghiep_chuan_k.pdf