Kết quả nghiên cứu thay thế máy tuyển nổi cũ bằng máy tuyển nổi cơ giới - khí nén tự tràn tại Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền, Lào Cai
Sau khi thay thế các chỉ tiêu công nghệ của nhà máy đều vượt so với thiết kế: Tinh quặng đồng
có hàm lượng tăng từ 25%Cu lên trên 25,52%Cu và thực thu tăng từ 92,02% lên trên 94%; lượng
tinh quặng đồng tăng lên khoảng 1000tấn/năm; hàm lượng đồng trong đuôi thải giảm từ 0,08%Cu
xuống khoảng 0,06%Cu; tinh quặng sắt có hàm lượng tăng từ 64,5%Fe lên trên 65%Fe và thực thu
tinh quặng sắt tăng từ 25,2% lên 28%; lượng tinh quặng sắt tăng lên khoảng 6500tấn/năm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả nghiên cứu thay thế máy tuyển nổi cũ bằng máy tuyển nổi cơ giới - khí nén tự tràn tại Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền, Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu thay thế máy tuyển nổi cũ bằng máy tuyển nổi cơ giới - khí nén tự tràn tại Nhà máy tuyển đồng Sin Quyền, Lào Cai
định phải hạ bậc các ngăn tiếp theo giữa hai bậc đặt một hộp trung gian (số ngăn trên bậc như bảng 1). Đầu và cuối mỗi ngăn máy cần có hộp cấp liệu và hộp tháo tải. Thứ tự sắp xếp tiêu biểu trong một dãy là: Hộp cấp liệu – 4 ngăn máy – hộp trung gian – 3 ngăn máy – hộp tháo tải. [2] 3. Phương án thay thế và hiệu quả làm việc của nhà máy tuyển nổi sau cải tạo 3.1. Phương án thay thế máy tuyển nổi tại thực tế nhà máy tuyển Do máy tuyển nổi tự tràn (cell) tự tính toán và thiết kế đồng thời đảm bảo cho nhà máy được liên tục và không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nên không chọn phương án thay đồng loạt mà chọn phương án thay thế các máy tuyển nổi kiểu cũ bằng máy tuyển nổi cell theo từng giai đoạn. Phương án này cho phép đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại của giai đoạn trước để áp dụng cho giai đoạn sau đồng thời không xảy ra các biến động lớn về chế độ công nghệ và hiệu quả kinh doanh của nhà máy. Sau mỗi giai đoạn lắp đặt các chế độ công nghệ tuyển thường xuyên được kiểm soát và điều chỉnh kịp thời để tìm ra chế độ công nghệ tuyển hợp lý cho máy tuyển mới lắp đặt. Đúc kết kinh nghiệm để đưa ra giải pháp hợp lý cho giai đoạn thay thế tiếp theo. Để kiểm soát hiệu quả làm việc của máy Bảng 1. Lưu lượng bùn cho phép của máy RCS Loại máy Thể tích, m3 Lưu lượng tối đa, m3/h Lưu lượng tối thiểu, m3/h Số ngăn máy tối đa/ bậc RCS5 5 200 70 4 RCS10 10 400 115 4 RCS15 15 600 225 4 RCS20 20 800 230 3 RCS30 30 1220 380 3 RCS40 40 1600 400 3 RCS50 50 2000 600 3 RCS70 70 2800 900 2 RCS100 100 4000 1020 2 RCS130 130 5200 1660 2 RCS160 160 6400 1710 1 RCS 200 200 8000 2560 1 Bảng 2. Một vài thông số công nghệ của máy RCS khi tuyển chính Khoáng vật Nồng độ bùn trong cấp liệu, % Thời gian tuyển nổi, phút Số ngăn máy/dãy Copper 32-42 13-16 8-12 Feldspar 25-35 8-10 6-8 Lead 25-35 6-8 68 Molybdenum 35-45 14-20 10-14 * * 60*f Q Tr SV Ca = (1) THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 35 KHCNM SỐ 1/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN tuyển nổi mới lắp thì các sản phẩm đầu ra ở từng ngăn máy tuyển liên tục được lấy mẫu. Mẫu được lấy theo phương pháp cắt ngang dòng bằng máy cắt mẫu tần suất 15 phút/lần (mẫu đơn), gộp các mẫu đơn/ca được mẫu ca, gộp 03 mẫu ca/ngày. Các mẫu ca, ngày được đưa phân tích hóa và thành phần độ hạt. 3.2. Đánh giá hiệu quả làm việc của sơ đồ công nghệ tuyển sau từng giai đoạn cải tạo 3.2.1. Giai đoạn 1: Thay thế Cell cho khâu tuyển thô nhanh và tinh nhanh Gia công lắp đặt 01 máy tuyển Cell thay thế cho máy tuyển tinh nhanh truyền thống và 02 máy tuyển Cell thay thế cho tuyển thô nhanh. Theo kết quả tính toán: khâu tuyển thô nhanh cần 02 máy thể tích 50m3 (Cell 1,2); khâu tuyển tinh nhanh cần 01 máy thể tích 16m3 (Cell 3). Kết quả tuyển sau cải tạo cho ở bảng 3. Nhận xét : - Sau khi cải tạo thực thu công đoạn tuyển thô nhanh Cell 1,2 cao hơn nhiều so với khi sử dụng thiết bị truyền thống (tăng từ 80,4% lên 86,77%); - Thực thu toàn phần đã cao hơn so với thời gian sản xuất trước khi lắp đặt Cell tuyển, từ 92,25% lên 92,78%. Tuy nhiên chưa đạt được so với thiết kế là 93% và mục tiêu chung là 94%. Nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng hai thiết bị không đồng nhất trong cùng một dây chuyền nên hàm lượng đuôi thải chưa khống chế được; - Trên cơ sở đó có thể khằng định thiết bị Cell tuyển hoàn toàn phù hợp với đối tượng quặng đang tuyển và cho hiệu quả cao hơn thiết bị tuyển truyền thống tại công đoạn tuyển thô nhanh. Cần nghiên cứu để thay thế tiếp các thiết bị truyền thống tại các công đoạn khác. 3.2.2. Giai đoạn 2: Thay thế Cell cho khâu tuyển nổi tập hợp Cu – S Lắp đặt thêm 08 máy tuyển Cell thay thế cho hệ máy tuyển tập hợp Cu–S và 01 máy cho khâu tuyển tinh tách Cu – S. Theo kết quả tính toán khâu tuyển nổi tập hợp Cu – S cần số máy là: khâu tuyển chính cần 04 máy thể tích 20m3 (Cell 5, 6, 7, 8) và khâu tuyển vét cần 04 máy thể tích 20m3 (Cell 9, 10, 11, 12). Khâu tuyển tinh tách Cu – S cần 01 máy thể tích 20m3 (Cell 4). Kết quả tuyển tại thực tế nhà máy cho ở bảng 4. Sau khi lắp đặt thiết bị Cell cho giai đoạn 2 có nhận xét sau: - Thực thu và hàm lượng đồng trong quặng tinh đã tăng hơn so với giai đoạn trước, hàm lượng Cu tăng từ 25% đến 25,12% và thực thu tăng từ 92,78% đến 93,81%; - Thực thu toàn phần đạt cao hơn so với thiết kế và thực tế sản xuất trước đây, đã tiệm cận đến giá trị yêu cầu (94%); - Hàm lượng đuôi thải đã giảm xuống đáng kể, tuy nhiên hàm lượng đồng trong đuôi thải vẫn cao và hàm lượng lưu huỳnh lẫn vào tinh quặng sắt vẫn còn lớn. Dó đó cần thiết phải lắp đặt thiết bị cell cho khâu tuyển tách Cu – S và tách lưu huỳnh. 3.2.3. Giai đoạn 3: Thay thế Cell cho khâu tuyển tách Cu – S và tách S Bảng 3. Các chỉ tiêu công nghệ tuyển khi thay thế cải tạo máy tuyển cho khâu tuyển thô nhanh và tinh nhanh Tên sản phẩm Chỉ tiêu (%) Quặng nguyên khai vào tuyển (% Cu) 1,00 Bọt Tuyển chính nhanh Cell 1, 2 (% Cu) 15,8 Đuôi Tuyển chính nhanh Cell 1, 2 (%Cu) 0,14 Bọt Tuyển tinh nhanh Cell 3 (%Cu) 26,84 Bọt Tuyển tinh 2 (% Cu) 20,01 Đuôi thải Cu chung (%Cu) 0,075 Tinh quặng thành phẩm (%Cu) 25,0 Thực thu Tuyển chính nhanh, (%) 86,77 Thực thu toàn phần (%) 92,78 Bảng 4. Các chỉ tiêu công nghệ tuyển khi thay thế cải tạo máy tuyển cho khâu tuyển nổi tập hợp Cu – S và khâu tuyển tinh tách Cu - S Tên sản phẩm Chỉ tiêu (%) Quặng Nk vào tuyển (% Cu) 0.95 Bọt Tuyển chính nhanh Cell1,2 (% Cu) 17,0 Đuôi Tuyển chính nhanh Cell 1,2 (% Cu) 0,12 Bọt Tuyển tinh nhanh Cell 3 (%Cu) 27,2 Bọt Tuyển tinh 2 Cell 4 (%) 21,02 Bọt tuyển chính tập hợp Cu-S Cell 5,6,7,8 (%Cu) 2,25 Bọt tuyển vét tập hợp Cu-S Cell 9,10,11,12 (%Cu) 0,3 Đuôi thải Cu chung (%) 0,061 Tinh quặng thành phẩm (%) 25,12 Thực thu Tuyển chính nhanh 87,99 Thực thu toàn phần (%) 93,81 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 1/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN36 Lắp đặt thêm 02 máy tuyển Cell thay thế cho khâu tuyển tách Cu – S, 01 máy cho khâu tuyển vét tách Cu – S và 03 máy cho khâu tuyển tách S. Sau giai đoạn này tất cả các khâu tuyển nổi trong nhà máy đều được thay thế bằng máy tuyển Cell, hoàn thiện sơ đồ tuyển nổi của nhà máy bằng thiết bị tuyển Cell. Theo kết quả tính toán: khâu tuyển tách Cu - S cần 02 máy thể tích 20m3 (Cell 13, 14), khâu tuyển vét tách Cu – S cần 01 máy thể tích 20m3 (Cell 15) và khâu tuyển tách lưu huỳnh cần 03 máy thể tích 20m3 (Cell 16, 17, 18). Kết quả tuyển tại thực tế nhà máy cho ở bảng 5. Sau khi hoàn thiện giai đoạn 3, có một số nhận xét sau: - Thực thu và hàm lượng đồng trong quặng tinh đã tăng hơn so với giai đoạn trước, hàm lượng Cu tăng từ 25,12% đến 25,43% và thực thu tăng từ 93,81% đến 94,1%; - Thực thu toàn phần đạt cao hơn so với thiết kế và giá trị mong muốn trước khi lắp đặt Cell; - Hàm lượng đồng trong đuôi thải đã giảm đáng kể chỉ còn 0,055%Cu. − Tuy nhiên một vài chỉ tiêu công nghệ của sơ đồ tuyển vẫn chưa ổn định, điều này có thể là do một số thiết bị hoạt động chưa đồng bộ với hệ thống máy tuyển và các chế độ công nghệ tuyển chưa điều chỉnh về giá trị tối ưu. Do đó cần nghiên cứu cải tạo chế độ công nghệ tuyển ở giai đoạn tiếp theo. 3.2.4. Giai đoạn 4: Hoàn thiện sơ đồ công nghệ tuyển nổi bằng thiết bị Cell Tập trung chỉnh định dây truyền công nghệ tuyển mới đảm bảo hàm lượng tinh quặng Cu ≥ 25%Cu và thực thu tinh quặng đồng ≥ 94%. Sơ đồ công nghệ của nhà máy sau khi hoàn thiện cho ở hình 2, kết quả tuyển sau khi hoàn thiện chế độ công nghệ tuyển cho ở bảng 6. Sau khi hoàn thiện sơ đồ công nghệ và thiết bị toàn bộ dây chuyền tuyển nổi thì kết quả thu được rất khả quan: − Hàm lượng nguyên khai đầu vào thấp hơn Bảng 6. Các chỉ tiêu công nghệ tuyển khi hoàn thiện chế độ công nghệ tuyển với thiết bị Cell Tên sản phẩm Chỉ tiêu (%) Quặng Nk vào tuyển, (% Cu) 0,98 Bọt Tuyển chính nhanh Cell 1,2, (% Cu) 16,89 Đuôi Tuyển chính nhanh Cell 1,2, (% Cu) 0,12 Bọt Tuyển tinh nhanh Cell 3, (%Cu) 27,52 Bọt Tuyển tinh 2 Cell 4 (% Cu) 22,36 Bọt tuyển chính tập hợp Cu-S Cell 5,6,7,8, (%Cu) 2,22 Bọt tuyển vét tập hợp Cu-S Cell 9,10,11,12, (%Cu) 0,21 Bọt tuyển chính tách Cu – S Cell 13,14, (%Cu) 7,8 Bọt tuyển vét tách Cu – S Cell 15, (%Cu) 1,2 Đuôi thải tuyển tách Cu-S, (%Cu) 0,15 Đuôi thải tuyển TH Cu-S, (%Cu) 0,05 Đuôi thải Cu chung (%) 0,058 Tinh quặng thành phẩm (%) 25,52 Thực thu Tuyển chính nhanh, (%) 88,38 Thực thu toàn phần (%) 94,30 Hàm lượng S trong tinh quặng sắt (%) 0,85 Hàm lượng tinh quặng sắt sau tuyển tách S (%) 65,11 Thực thu toàn phần khâu tuyển sắt (%) 28,20 Bảng 5. Các chỉ tiêu công nghệ tuyển khi thay thế cải tạo máy tuyển toàn bộ máy tuyển nổi tại nhà máy Tên sản phẩm Chỉ tiêu (%) Quặng Nk vào tuyển, (% Cu) 0,96 Bọt Tuyển chính nhanh Cell 1,2, (% Cu) 16,89 Đuôi Tuyển chính nhanh Cell 1,2, (% Cu) 0,12 Bọt Tuyển tinh nhanh Cell 3, (%Cu) 27,32 Bọt Tuyển tinh 2 Cell 4 (% Cu) 22,06 Bọt tuyển chính tập hợp Cu-S Cell 5,6,7,8, (%Cu) 2,34 Bọt tuyển vét tập hợp Cu-S Cell 9,10,11,12, (%Cu) 0,23 Bọt tuyển chính tách Cu – S Cell 13,14, (%Cu) 7,6 Bọt tuyển vét tách Cu – S Cell 15, (%Cu) 1,1 Đuôi thải tuyển tách Cu-S, (%Cu) 0,155 Đuôi thải tuyển TH Cu-S, (%Cu) 0,055 Đuôi thải Cu chung (%) 0,058 Tinh quặng thành phẩm (%) 25,43 Thực thu Tuyển chính nhanh, (%) 88,35 Thực thu toàn phần (%) 94,10 THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 37 KHCNM SỐ 1/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN thiết kế nhưng thực thu cao hơn thiết kế; − Thực thu đạt cao : 94,3% vượt chỉ tiêu đề ra; − Đối với khâu tuyển sắt : Hàm lượng S trong tinh quặng sắt đạt mức < 1,0% và ổn định liên tục đáp ứng tốt yêu cầu đã đề ra. Kể cả khi hàm lượng S trong tinh quặng sắt trước khi vào tuyển tách S >15%. Hàm lượng tinh quặng sắt sau khi tuyển tách S tăng lên từ 64,5% lên trên 65%. Thực thu toàn phần tăng trên 3% ( từ 25,2% lên 28,20%) so với trước đây sử dụng thiết bị truyền thống cho khâu tuyển tách S. 3.3. Đánh giá hiệu quả làm việc của nhà máy sau cải tạo Kết quả so sánh hiệu quả tuyển của nhà máy theo sơ đồ mới so với sơ đồ cũ cho ở bảng 9. Từ kết kết quả ở bảng 9 nhận thấy: Bảng 9. So sánh các chỉ tiêu KTKT quá trình tuyển nổi đồng trên thiết bị tuyển truyền thống và tuyển trên thiết bị CELL TT Chỉ tiêu ĐVT Dây chuyền máy tuyển cũ Dây chuyền máy tuyển Cell So sánh (%) 1 2 3 4 5 6=5/4 I Quặng NK vào tuyển T/năm 1.380.000 1.380.000 100,00 - Hàm lượng đồng %Cu 0,95 0,95 100,00 - Hàm lượng sắt %Fe 11,22 11,22 100,00 II Sản phẩm sau tuyển 1 Tinh quặng đồng T/năm 48.000 49.034 102,15 - Hàm lượng đồng %Cu 25,00 ≥ 25,00 - Thực thu tuyển đồng % 92,02 94,00 102,15 2 Tinh quặng sắt T/năm 60.000 66.669 111,11 - Hàm lượng sắt %Fe 65,00 ≥ 65,00 - Thực thu tuyển sắt % 25,20 28,00 111,11 3 Đuôi thải 1.272.000 1.264.297 99,39 - Hàm lượng đồng %Cu 0,08 0,06 75,00 - Hàm lượng sắt %Fe 7,97 7,65 95,98 III Tiêu hao vật tư chủ yếu 1 Thuốc tuyển - AP2 kg 27.600 19.320 Tiêu hao kg/TNK 0,02 0,014 70,00 - Butyl xan tát kg 151.800 121.440 Tiêu hao kg/TNK 0,11 0,088 80,00 - BK201 kg 103.500 62.100 Tiêu hao kg/TNK 0,08 0,045 60,00 - BF kg 13.800 - - Tiêu hao kg/TNK 0,01 - - - Vôi kg 2.277.000 1.821.600 Tiêu hao kg/TNK 1,65 1,32 80,00 2 Bi nghiền kg 2.139.000 1.932.000 Tiêu hao kg/TNK 1,55 1,40 90,32 3 Điện năng kWh 34.500.000 33.120.000 Tiêu hao kWh/TNK 25,00 24,00 96,00 Hình 2. Sơ đồ công nghệ Nhà máy tuyển nổi đồng Sin Quyền Lào Cai (sau khi lắp CELL tuyển) THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ KHCNM SỐ 1/2019 * TUYỂN, CHẾ BIẾN THAN- KHOÁNG SẢN38 − Khi sử dụng máy tuyển Cell thay thế cho các thiết bị tuyển nổi truyền thống đem lại hiệu quả và độ ổn định cao hơn nhiều. Đồng thời tiết kiệm tối đa tài nguyên; − Từ kết quả tính toán và kết quả thực nghiệm cho thấy khi thay thế các thiết bị tuyển nổi truyền thống bằng Cell tuyển thì thực thu đồng tăng lên gần 2%; thực thu sắt tăng xấp xỉ 3%; − Tinh quặng sắt có hàm lượng trên 65%Fe và thực thu tăng thừ 25,2% lên 28%; − Các chỉ tiêu công nghệ khác khi tuyển nổi bằng sơ đồ mới đều rất tốt. Chi phí điện năng, chi phí vật tư giảm; − Công tác vận hành thuận tiện hơn do máy cell dễ điều chỉnh hơn, giảm sức lao động. 2. Kết luận Sau quá trình thay thế máy tuyển nổi kiểu cũ bằng máy tuyển nổi cơ giới khí nén tự tràn tại nhà máy tuyển quặng đồng Sin Quyền, nhận thấy: Máy tuyển nổi cơ giới - khí nén tự tràn ưu điểm hơn so với máy kiểu cũ là: Đảm bảo bùn quặng luôn ở trạng thái lơ lửng, bóng khí được phân tán đều trong bùn quặng và tạo ra sự tiếp xúc tối đa giữa hạt khoáng và bóng khí; Vùng bọt yên tĩnh giảm tối đa hiện tượng hạt khoáng bị rơi trở lại bùn quặng; năng suất tuyển cao hơn và chi phí năng lượng thấp hơn; Điều chỉnh và vận hành dễ hơn. Sau khi thay thế thiết bị tuyển nổi truyền thống tại nhà máy bằng máy tuyển Cell thì các chỉ tiêu công nghệ của nhà máy đều vượt so với thiết kế: Tinh quặng đồng có hàm lượng tăng từ 25%Cu lên trên 25,52%Cu và thực thu tăng từ 92,02% lên trên 94%. Lượng tinh quặng đồng tăng lên khoảng 1000 tấn/năm; - Tinh quặng sắt có hàm lượng tăng từ 64,5%Fe lên trên 65%Fe, thực thu tinh quặng sắt tăng từ 25,2% lên 28% và hàm lượng lưu huỳnh trong tinh quặng sắt giảm từ trên 1,5%S xuống còn dưới 1%S. Lượng tinh quặng sắt tăng lên khoảng 6500tấn/năm; - Hàm lượng đồng trong đuôi thải giảm từ 0,08%Cu xuống 0,06%Cu và hàm lượng sắt trong đuôi thải giảm từ 7,97%Fe xuống 7,65%Fe. - Tiêu hao vật tư, điện năng, nhân công, giá thành tuyển giảm so với năm 2016. Tiếp tục nghiên cứu cải tạo các thông số cấu tạo của máy tuyển Cell và chế độ công nghệ tuyển cho phù hợp và ổn định với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhà máy.Xây dựng bộ thiết kế máy Cell chuẩn phù hợp với từng đối tượng quặng cụ thể để áp dụng cho Tổng Công ty./. Tài liệu tham khảo: 1. Trương Cao Suyền, Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Thiết kế xưởng tuyển khoáng và an toàn, NXB Giao thông Vận tải, 2003. 2. Email:tranducvimico@gmail.com 3. Metso Minerals Brochure Flotation Machines RCS 300 – English 4. Metso Minerals, Basics in Minerals Processing_HANDBOOK Research results on the replacement of the old mechanical flotation machines by new mechanical-pneumatic flotation machines at Sin Quyen copper seperation plant, Lao Cai province Ly Xuan Tuyen, Tran Thuan Đuc, Đo Van Quang, Ta Quoc Hung Sin Quyen Mining and Processing Branch Pham Van Luan Ha noi University of Mining and Geology Summary: The paper refers to the research results on the replacement of the old mechanical flotation machines by new mechanical-pneumatic flotation machines at Sin Quyen copper seperation plant, Lao Cai province, in order to increase the copper content, recover the natural resources from the tailings and increase the productivity at the plant.
File đính kèm:
- ket_qua_nghien_cuu_thay_the_may_tuyen_noi_cu_bang_may_tuyen.pdf