Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới
Tóm tắt
Tính cho đến đến tháng 12/2005 Bộ Tài
Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế
toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực
kế toán quốc tế thì Việt Nam còn thiếu nhiều
chuẩn mực tuơng đương. Một vấn đề lớn nữa
đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn
mực kế toán ở Việt Nam là chúng ta hiện nay
chưa có một khung khái niệm để cung cấp nền
tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc
soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực
kế toán. Bài viết trình bày sau đây, cá nhân tôi
muốn bàn luận thêm về một khía cạnh nhỏ
trong vấn đề phù hợp giữa chuẩn mực kế toán
quốc tế và kế toán một số nước trên thế giới
so với chuẩn mực kế toán tại Việt Nam và từ
đó đưa ra một số tồn tại hạn chế đối với chuẩn
mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới
át sinh lỗ (giá thỏa thuận nhỏ hơn GTCL của TSCĐ mang đi) thì về mặt kế toán, khoản lỗ được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành, còn về phương diện thuế thu Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 175 nhập thì khoản lỗ trao đổi được hạch toán tăng giá trị phải khấu hao của TSCĐ nhận về. Khi khoản lỗ là không đáng kể thì có thể sử dụng phương pháp thuế thu nhập cho mục đích kế toán tài chính. - Đối với trao đổi TSCĐ khác loại, khoản lãi hay lỗ do trao đổi được ghi nhận là doanh thu hay chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Đối với Việt Nam, trao đổi TSCĐ được chia làm trao đổi tương đương và trao đổi không tương đương và khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì không phát sinh khoản lãi hay lỗ nào. Về tính khấu hao TSCĐ: - Kế toán Mỹ chia thành hai trường hợp là khấu hao theo mục đích kế toán tài chính và khấu hao theo mục đích thuế. Đối với mục đích kế toán tài chính, TSCĐ có thể được tính khấu haotheo các phương pháp: phương pháp đường thẳng, phương pháp sản lượng, phương pháp số dư giảm dần và phương pháp tổng các số thứ tự năm sử dụng. - Với mục đích thuế, trước năm 1981, các phương pháp số dư giảm dần và phương pháp tổng của các số thứ tự năm sử dụng được áp dụng để xác định chi phí khấu hao. Từ năm 1981 đến năm 1986, hệ thống hoàn vốn nhanh được sử dụng và từ 1/1/1987 được thay thế bằng Hệ thống hoàn vốn nhanh đã điều chỉnh. Khi tính được khấu hao TSCĐ, kế toán ghi tăng chi phí đồng thời ghi tăng hao mòn lũy kế TSCĐ. - Đối với TSCĐVH, phương pháp khấu hao đường thẳng được sử dụng trừ khi, DN chứng minh được phương pháp khấu hao thích hợp hơn. Thời gian sử dụng để tính khấu hao đối với những TSCĐVH như đặc quyền sáng chế, bản quyền tác giả và quyền sử dụng hợp đồng theo thời gian hiệu lực do pháp luật, hợp đồng hoặc bản chất của tài sản quyết định còn đối với những TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để tính khấu hao tối đa là 40 năm. Khấu hao TSCĐVH được ghi tăng chi phí và ghi giảm trực tiếp TSCĐVH tương ứng, điều này cũng có nghĩa TSCĐVH được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo giá trị chưa khấu hao. Về sửa chữa TSCĐ: - Kế toán Mỹ đề cập ba loại sửa chữa là sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn và sửa chữa cải tiến TSCĐ. Sửa chữa thường xuyên là công việc nhằm duy trì trạng thái hoạt động bình thường cho TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Sửa chữa lớn là công việc không ngừng duy trì tình trạng hoạt động bình thường của TSCĐ mà còn kéo dài thời gian sử dụng hữu dụng của TSCĐ so với thời gian ước tính ban đầu, chi phí sửa chữa lớn được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. Sửa chữa cải tiến TSCĐ là công việc thay thế một hoặc một số bộ phận của TSCĐ nhằm làm cho TSCĐ hoạt động hiệu quả và năng suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải tiến được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Như vậy đối với sửa chữa lớn TSCĐ và sửa chữa cải tiến TSCĐ thì sau khi công việc sửa chữa hoàn thành trên cơ sở giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sau sửa chữa để kế toán tính và ghi nhận khấu hao. 2.1.2. Điểm giống và khác nhau giữa Kế toán Mỹ và VAS về TSCĐ STT Nội dung Kế toán Mỹ VAS 1 Tiêu chuẩn ghi nhận - 02 tiêu chuẩn. - Gồm TSCĐHH, TSCĐVH và tài - 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên). - Gồm TSCĐHH và TSCĐVH. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 176 STT Nội dung Kế toán Mỹ VAS nguyên thiên nhiên. - Mỹ ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận là TSCĐVH. - Việt Nam không ghi nhận đất đai làm TSCĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD. 2 Về nguyên giá Mỹ không loại trừ chiết khấu thương mại khỏi nguyên giá vì chiết khấu thương mại trong kế toán Mỹ là chênh lệch giữa giá niêm yết và giá trên hóa đơn. Việt Nam loại trừ chiết khấu thương mại khỏi nguyên giá, chiết khấu thanh toán được hưởng được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính. 3 Về biến động TSCĐ Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự VAS. Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự Kế toán Mỹ. 4 Về trao đổi TSCĐ - Kế toán Mỹ chia làm hai trường hợp trao đổi là trao đổi TSCĐ cùng loại và TSCĐ khác loại. - Khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì có phát sinh khoản lãi hay lỗ. - VAS chia làm trao đổi tương đương và trao đổi không tương đương. - Khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì không phát sinh khoản lãi hay lỗ. 5 Về khấu hao - Có 04 phương pháp khấu hao (thêm phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng). - TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để tính khấu hao tối đa là 40 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo giá trị chưa khấu hao. - Có 03 phương pháp khấu hao. - TSCĐVH như sự tín nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để tính khấu hao tối đa là 20 năm. - TSCĐVH được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo giá trị đã khấu hao. 6 Về sửa chữa TSCĐ - Sửa chữa lớn là công việc không ngừng duy trì tình trạng hoạt động bình thường của TSCĐ mà còn kéo dài thời gian sử dụng hữu dụng của TSCĐ so với thời gian ước tính ban đầu, chi phí sửa chữa lớn được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. - Sửa chữa cải tiến TSCĐ là công việc thay thế một hoặc một số bộ phận của TSCĐ nhằm làm cho TSCĐ hoạt động hiệu quả và năng suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải tiến được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. - Sửa chữa lớn là sửa chữa, thay thế cùng một lúc những bộ phận, chi tiết chủ yếu của TSCĐ nhằm khôi phục năng lực hoạt động ban đầu của nó. - Cải tạo, nâng cấp TSCĐ để nâng cao tính năng, tác dụng của TSCĐ cũng như kéo dài thời gian hữu dụng của chúng. 2.2. Kế toán TSCĐ của Pháp 2.2.1. Tóm tắt một số nội dung căn bản về TSCĐ theo Kế toán Pháp Tiêu chuẩn ghi nhận: - Tài sản bất động (TSBĐ) là tất cả các loại tài sản mà DN sở hữu, quản lý và Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 177 sử dụng trong một thời gian dài (tối thiếu là hơn 1 năm), TSBĐ gồm ba loại: TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính. - TSBĐ hữu hình là những tài sản có hình thái cụ thể như: đất đai, các công trình kiến trúc, các phương tiện vận tải, các phương tiện kỹ thuật và các TSBĐ hữu hình khác. - TSBĐ vô hình là những tài sản không có hình thể nhưng có thể mang lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho DN, thuộc TSBĐ vô hình có: phí tổn thành lập, phí tổn nghiên cứu và phát triển, quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, quyền thuê nhà, lợi thế thương mại và TSBĐ vô hình khác. - TSBĐ tài chính gồm các cổ phiếu, trái phiếu tiền đóng kỹ quỹ các khoản đầu tư, cho vay. Về việc xác định giá trị ban đầu: - Nguyên giá của TSBĐ vô hình là toàn bộ các phí tổn mà DN chi trả từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành từng TSBĐ vô hình cụ thể. Nguyên giá TSBĐ hữu hình mua sắm gồm giá mua và các chi phí vận chuyển, lệ phí hải quan, bảo hiểm, lắp đặt, chạy thử ( không bao gồm thuế trước bạ, phí hoa hồng và môi giới). - Đối với TSBĐ hữu hình DN tự xây dựng, nguyên giá là toàn bộ các chi phí phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Đối với TSBĐ nhận vốn góp, cổ phần khi thành lập công ty, nguyên giá là giá thỏa thuận của Đại hội đồng sáng lập. Còn với TSBĐ tài chính, nguyên giá là giá mua hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán, các chi phí mua chứng khoán không tính vào nguyên giá mà được ghi vào chi phí kinh doanh và trừ vào kết quả của niên độ tài chính. Về hạch toán biến động TSBĐ: - TSBĐ trong DN có thể tăng do mua, nhận vốn góp và tự xây dựng. Trường hợp nhận vốn góp bằng TSBĐ, kế toán phản ánh các bút toán hứa góp, gọi góp và thực hiện góp. Đối với TSBĐ mua, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi tăng nguyên giá và phản ánh thanh toán tiền mua cho người bán. TSBĐ tự xây dựng, các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng được tập hợp trên tài khoản trung gian (TSBĐ chưa hoàn thành) khi công trình hoàn thành nghiệm thu và đưa vào sử dụng kế toán ghi tăng nguyên giá TSBĐ. - TSBĐ trong DN có thể giảm do thanh lý khi khấu hao hết giá trị và nhượng bán. TSBĐ khấu hao hết, kế toán xóa sổ bằng cách ghi giảm khấu hao và giảm nguyên giá TSBĐ. Trường hợp nhượng bán, kế toán xóa sổ TSBĐ và phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán, kết quả nhượng bán TSBĐ là chênh lệch giữa giá bán và GTCL của TSBĐ. Về tính khấu hao: - TSBĐ có thể được tính khấu hao theo các phương pháp như: phương pháp cố định (khấu hao tuyến tính), phương pháp giảm dần (với hai cách tính giảm dần: theo một tỷ lệ nhất định trên GTCL và theo tổng của các số thứ tự năm sử dụng) và phương pháp sản lượng. - Đối với một số TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính, kế toán Pháp không tính khấu hao mà thực hiện lập dự phòng nếu có hiện tượng giảm giá. Chi phí dự phòng không tính vào giá thành sản phẩm mà được trừ vào kết quả của niên độ. Khi không còn hiện tượng giảm giá hoặc sự giảm giá ít hơn thì phần chênh lệch dự phòng được hoàn nhập tăng kết quả niên độ. 2.2.2. Điểm giống và khác nhau giữa Kế toán Pháp và VAS về TSCĐ STT Nội dung Kế toán Pháp VAS 1 Tiêu - 02 tiêu chuẩn - 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 178 STT Nội dung Kế toán Pháp VAS chuẩn ghi nhận - Gồm TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài chính - Pháp ghi nhận đất đai làm TSBĐHH và chi phí thành lập được ghi nhận là TSBĐVH có nguyên giá được xác định một cách chắc chắn và giá trị từ 30 triệu đồng trở lên) - Gồm TSCĐHH và TSCĐVH - Việt Nam không ghi nhận đất đai làm TSCĐHH 2 Về nguyên giá - Pháp không ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồng và môi giới vào nguyên giá TSCĐ - VAS ghi nhận lệ phí trước bạ, phí hoa hồng và môi giới vào nguyên giá TSCĐ 3 Về biến động TSCĐ Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự VAS Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ tương tự Kế toán Pháp 4 Về khấu hao - Có 04 phương pháp khấu hao (thêm phương pháp khấu hao theo tổng sô năm sử dụng) - Kế toán Pháp không phản ánh khấu hao đối với TSBĐ trên bảng cân đối kế toán -Có 03 phương pháp khấu hao - VAS có phản ánh khấu hao đối với TSCĐ trên bảng cân đối kế toán 3. Những hạn chế của chuẩn mực kế toán Việt Nam (xét trên khía cạnh TSCĐ) VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và được xác định phần tổn thất tài sản hàng năm, đồng thời được ghi nhận phần tổn thất này theo quy định tại IAS 36. VAS hiện thiếu một số chuẩn mực liên quan đến các đối tượng và giao dịch đã phát sinh như: thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính (IFRS 9); phúc lợi của nhân viên (IAS 19) các khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); nông nghiệp (IAS 41); tổn thất tài sản (IAS 36) IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm đảm bảo tính “liên quan” của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS.Điều này ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả được phân loại là công cụ tài chính, làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS. 4. Kết luận Có thể nói rằng, việc áp dụng IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán, là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong lập và trình bày BCTC. IAS/IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc sử dụng IAS/IFRS mang lại những lợi ích khá rõ, như: tiết kiệm chi phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 2/2016 No. 2/2016 179 nhận; sự hội nhập về kế toán giúp cho các công ty huy động vốn trên thị trường quốc tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc gia trên thế giới thực hiện việc yêu cầu (bắt buộc) hoặc cho phép (không bắt buộc) các công ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp ở các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Từ những hạn chế của VAS đã phân tích nêu trên, có thể thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải pháp thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài Chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. [2]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. [3]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. [4]. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư số 161/2007/TT-BTC về chuẩn mực kế toán. [5]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [6]. Nguyễn Minh Phương và Nguyễn Thị Đông, 2002. Giáo trình kế toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. [7]. Nguyễn Văn Thơm và Trần Văn Thảo, 2003. Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. [8]. Hennie Van Greuning and Marius Koen, 2000. Các chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. [9]. PGS.TS. Võ Văn Nhị và ThS. Lê Hoàng Phúc. ke-toan-viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh-huong-phat-trien-.sav. [10]. [11]. [12]. [13]. [14]. --Phan-3
File đính kèm:
- ke_toan_tai_san_co_dinh_theo_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_va_he.pdf