Hygienic conditions of the processing environment and microbial loads of Tra fish (Pangasius hypophthalmus): Trimming step
During the processing of frozen Pangasius hypophthalmus fillets, the
microbiological counts depend on the source of raw materials and
processing conditions, those impact significantly on the quality of the
final product. In particular, trimming is considered a high-risk step of
cross-contamination during processing. This study aimed to compare and
evaluate the microbial quality at trimming step in four frozen Pangasius
processing factories located in the Mekong Delta region. Trimmed
Pangasius fillet and contact surfaces samples (i.e., gloves and processing
tools) were examined including total mesophilic counts, Coliforms, E. coli
and coagulase-positive Staphylococci (Staphylococci coa+). The results
showed that total mesophilic counts on trimming Pangasius processed in
A, B, C and D plant were 7.1 ± 0.4; 7.5 ± 0.7; 6.7 ± 1.1 and 6.0 ± 0.4
log CFU/g, respectively. Coliforms, E. coli and Staphylococci coa+ on
trimmed Pangasius ranged 4.0 - 5.1; 2.1 - 3.7 and 1.8 - 4.2 log CFU/g,
respectively. Thus, proper preservation of fillets during processing is
suggested. Good manufacturing practices should implement effectively to
minimize the risk of cross-contamination for the trimmed fillets.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hygienic conditions of the processing environment and microbial loads of Tra fish (Pangasius hypophthalmus): Trimming step
hế biến 36 36 36 -3 1Staphylococci dương tính coagulase; 2Ba thời điểm lấy mẫu Ö ba ngày Ö bốn nhà máy; 3Không phân tích. 2.4. Xử lý số liệu Mật số vi sinh vật được tính toán và biểu diễn dưới dạng đơn vị logarit của số khuẩn lạc hình thành: log CFU/g (cá) và log CFU/100 cm2 (bề mặt tiếp xúc). Kết quả được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn và xử lý thống kê bằng kiểm định ANOVA (α = 0,05) thông qua phần mềm Statgraphics Centurion 18 (Statgraph- ics Technologies, Inc., The Plains, Virginia). 3. Kết Quả và Thảo Luận 3.1. Vi sinh vật tổng số, Coliforms, E. coli và Staphylococci coa+ trên găng tay công nhân Kết quả mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí, Coliforms, E. coli, Staphylococci coa+ trên găng tay công nhân chỉnh hình ở bốn nhà máy chế biến được thể hiện ở Hình 2. Kết quả cho thấy, mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên găng tay công nhân chỉnh hình dao động từ 5,7 - 7,7 log CFU/100 cm2. Trong đó, mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên găng tay công nhân chỉnh hình ở ba nhà máy A, B và C cao hơn ý nghĩa so với nhà máy D (P < 0,05). Mật số Coliforms trên găng tay công nhân ở nhà máy A cao nhất (6,5 ± 0,6 log CFU/100 cm2) và khác biệt ý nghĩa (P < 0,05) so với ở các nhà máy còn lại (dao động từ 4,7 - 5,1 log CFU/100 cm2). Trong khi đó, mật số E. coli trên găng tay công nhân chỉnh hình dao động từ 2,6 - 3,4 log CFU/100 cm2 và không khác biệt ý nghĩa giữa các nhà máy (P > 0,05). Staphylococci coa+ trên găng tay công nhân chỉnh hình tại nhà máy A, B và C (3,5 - 4,7 log CFU/100 cm2) và khác biệt ý nghĩa so với nhà máy D (1,2 ± 0,2 log CFU/100 cm2). Không có sự tương quan có ý nghĩa được tìm thấy giữa năng suất nguyên liệu và mật số vi sinh vật trên găng tay công nhân chỉnh hình giữa các nhà máy. Việc định lượng các vi khuẩn Coliforms, E. coli hoặc Staphylococci có thể được dùng như các chỉ thị để đánh giá hiệu quả của các quá trình vệ sinh và chương trình HACCP tại các nhà máy chế biến thực phẩm nói chung (Lang & ctv., 1999), do đó lượng vi sinh vật tồn tại trong suốt qui trình chế biến phản ánh hiệu quả của hệ thống quản lí chất lượng, phụ thuộc vào các yếu tố như quy trình vệ sinh, phương pháp phòng ngừa đối với sản phẩm, cũng như kiểm soát sự lây nhiễm nước và nguyên liệu đầu vào. Nghiên cứu của Noseda & ctv. (2013) tại một nhà máy chế biến cá Tra (năng suất nguyên liệu 200 tấn/ngày) đã báo cáo rằng mật số E. coli trên găng tay công nhân chỉnh hình nhỏ hơn 0,7 log CFU/100 cm2 ở tất cả các mẫu. Tuy nhiên, mật số E. coli trên găng tay công nhân chỉnh hình trong nghiên cứu này cao hơn. Bên cạnh đó, Staphylococci coa+ trên găng tay công nhân chỉnh hình tại các nhà máy A, B và C dao động từ 3,5 - 4,7 log CFU/100 cm2 (Hình 2). Staphy- lococcus aureus thuộc họ Staphylococci được biết là loài vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm và có thể phát triển nhanh ở khoảng nhiệt độ dao động trên cá chỉnh hình (22 - 28oC tại các nhà máy chế biến thực hiện trong nghiên cứu này). Ngoài ra, chúng còn được biết đến với khả năng hình thành màng sinh học (Di Ciccio & ctv., 2015) trên các bề mặt chế biến thực phẩm do quá trình làm sạch và khử trùng không hiệu quả, và được sử dụng như một chỉ thị về mức độ vệ sinh cá nhân và thực hành sản xuất tốt (Da Silva Meira & ctv., 2012; Tong & ctv., 2020). Việc thực hiện các nghiên cứu tiếp theo chuyên sâu hơn về sự tồn tại và phát triển của loài vi khuẩn này trong qui trình chế biến là cần thiết. Vì vậy, các nhà máy cần chú trọng trang bị đầy đủ bảo hộ lao động (găng tay, khẩu trang, lưới trùm tóc,...) cho công nhân đồng thời giám sát việc tuân thủ thực hiện các qui phạm vệ sinh. Vi sinh vật nói chung tồn tại với lượng cao trên găng tay công nhân (Hình 2) có thể là nguồn lây nhiễm vi sinh vật cho cá bán thành phẩm (đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh) và do đó ảnh hưởng đến an toàn của cá thành phẩm (Svanevik & ctv., 2015; Novoslavskij & ctv., 2016). Vì vậy, các nhà www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) 48 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Hình 2. Vi sinh vật tổng số, Coliforms, E. coli và Staphylococci coa+ trên găng tay công nhân. Các chữ cái (a, b, c) của cùng một chỉ tiêu vi sinh vật khác nhau thì các giá trị trung bình có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%. máy cần tăng cường tần suất vệ sinh găng tay công nhân, dụng cụ chế biến, nhà xưởng cũng như kiểm soát tốt nhiệt độ và thời gian cá tồn lưu tại công đoạn chỉnh hình. Ngoài ra, các quá trình làm sạch, khử trùng và thủ tục vệ sinh cá nhân, găng tay, bảo hộ lao động cần được kiểm soát chặt chẽ hoặc cải tiến bởi chúng có ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật tồn tại trên găng tay công nhân. 3.2. Vi sinh vật tổng số, Coliforms và E. coli trên dụng cụ chỉnh hình Những dụng cụ dùng trong quá trình chế biến là các bề mặt tiếp xúc trực tiếp với cá chẳng hạn như dao, thớt, rổ chứa, mặt bàn chế biến cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ gây nhiễm chéo vi sinh vật cho cá nếu điều kiện vệ sinh và khử trùng không đảm bảo (Shikongo-Nambabi & ctv., 2011; Novoslavskij & ctv., 2016). Hình 3 thể hiện kết quả mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí, Coliforms và E. coli trên dụng cụ chỉnh hình ở các nhà máy chế biến cá Tra. Cụ thể, mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên dụng cụ chỉnh hình tương đối cao, dao động từ 6,5 - 7,9 log CFU/100 cm2. Mật số Coliforms trên dụng cụ chỉnh hình tại nhà máy A (6,4 ± 1,1 log CFU/100 cm2) cao hơn ý nghĩa so với ở các nhà máy còn lại (P < 0,05; dao động từ 4,3 - 5,2 log CFU/100 cm2). Ngược lại, mật số E. coli trên dụng cụ chỉnh hình tại nhà máy A là 1,9 ± 0,7 log CFU/100 cm2 và thấp hơn so với các nhà máy còn lại (dao động từ 2,5 - 3,1 log CFU/100 cm2) (Hình 3). Không có sự tương quan có ý nghĩa giữa năng suất nguyên liệu và mật số vi sinh vật trên dụng cụ chỉnh hình giữa các nhà máy. Như vậy, vi sinh vật tồn tại với lượng cao trên dụng cụ chỉnh hình đặc biệt là các nhóm vi sinh vật Coliforms và E. coli sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm chéo cho cá bán thành phẩm. Do đó, các nhà máy cần tăng cường tần suất vệ sinh nhà xưởng, các dụng cụ chế biến cũng như kiểm soát chặt chẽ hiệu quả của các quá trình và thủ tục vệ sinh, làm sạch và khử trùng trong và ngoài quá trình sản xuất (giữa các ca sản xuất). Hình 3. Mật số TMC, Coliforms và E. coli trên dụng cụ chỉnh hình. Các chữ cái (a, b, c) của cùng một chỉ tiêu vi sinh vật khác nhau thì các giá trị trung bình có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) www.jad.hcmuaf.edu.vn Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 49 3.3. Vi sinh vật tổng số, Coliforms, E. coli và Staphylococci coa+ trên cá chỉnh hình Mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí, Coliforms, E. coli và Staphylococci coa+ trên cá chỉnh hình được thể hiện ở Hình 4. Nhìn chung, mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên cá chỉnh hình ≥ 6 log CFU/g. Cụ thể, mật số trung bình của vi sinh vật tổng số hiếu khí trên cá chỉnh hình cao hơn 7 log CFU/g tại hai nhà máy A và B, và cao hơn ý nghĩa so với các mẫu cá chỉnh hình được lấy tại hai nhà máy C và D (P < 0,05; mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên cá chỉnh hình tại nhà máy C và D lần lượt là 6,7 ± 1,1 và 6,0 ± 0,4 log CFU/g). Mật số Coliforms trên cá chỉnh hình tại các nhà máy dao động từ 4,0 - 5,5 log CFU/g, trong đó mật số Coliforms trên cá chỉnh hình thấp nhất tại nhà máy A và có khác biệt ý nghĩa so với các nhà máy còn lại (P < 0,05). Mật số E. coli trên cá chỉnh hình tại các nhà máy A, B, C và D lần lượt là 2,5 ± 0,8; 3,7 ± 0,6; 2,6 ± 0,6 và 2,5 ± 0,4 log CFU/g. Trong đó, mật số E. coli trên cá chỉnh hình tại nhà máy B cao ý nghĩa so với các nhà máy còn lại (P < 0,05). Đối với Staphylococci coa+, mật số trên cá chỉnh hình tại các nhà máy dao động từ 1,8 - 4,2 log CFU/g, thấp hơn ý nghĩa tại nhà máy A so với các nhà máy còn lại (P < 0,05) (Hình 4). Không có sự tương quan có ý nghĩa giữa năng suất nguyên liệu và mật số vi sinh vật trên cá Tra chỉnh hình giữa các nhà máy cũng như sự tương quan có ý nghĩa giữa điều kiện vệ sinh của môi trường chế biến (găng tay, dụng cụ chỉnh hình) và mật số vi sinh vật trên cá Tra chỉnh hình. Nghiên cứu của Noseda & ctv. (2013) cho thấy mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên cá chỉnh hình (năng suất nguyên liệu 200 tấn/ngày) dao động từ 3,0 - 4,1 log CFU/g và E. coli trên cá chỉnh hình < 0,7 log CFU/g. Mật số vi sinh vật trên cá chỉnh hình cao có thể do lây nhiễm chéo từ găng tay công nhân, các bề mặt tiếp xúc. Ngoài ra, có thể do lây nhiễm chéo từ các công đoạn trước đó của quy trình chế biến (tiếp nhận nguyên liệu, phi lê, rửa). Ở công đoạn phi lê nếu thao tác của công nhân làm vỡ nội tạng cá thì nguy cơ gây mất an toàn cao công đoạn này và các công đoạn sau của quy trình chế biến. Từ các kết quả thu được, có thể thấy rằng mật số vi sinh vật trên cá chỉnh hình phụ thuộc vào quy trình chế biến và điều kiện vệ sinh (làm sạch và khử trùng). Lượng vi sinh vật trên cá (bán) thành phẩm cũng bị ảnh hưởng bởi các hoạt động kiểm soát chất lượng như thực hành vệ sinh cá nhân, Hình 4. Mật số TMC, Coliforms, E. coli và Staphy- lococci coa+ trên cá chỉnh hình. Các chữ cái (a, b, c) của cùng một chỉ tiêu vi sinh vật khác nhau thì các giá trị trung bình có sự khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%. chương trình vệ sinh, các biện pháp phòng ngừa cho sản phẩm, kiểm soát nguyên liệu và phương pháp bảo quản cá bán thành phẩm (Shikongo- Nambabi & ctv., 2010; Kulawik & ctv., 2016). Từ các kết quả thu được, thực hành sản xuất tốt được đề nghị giám sát và có phương pháp bảo quản cá bán thành phẩm nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của cá bán thành phẩm. 4. Kết Luận và Đề Nghị Tóm lại, mật số vi sinh vật tổng số hiếu khí trên cá chỉnh hình ở bốn nhà máy A, B, C và D lần lượt là 7,1 ± 0,4; 7,5 ± 0,7; 6,7 ± 1,1 và 6,0 ± 0,4 log CFU/g. Mật số Coliforms, E. coli và Staphylococci coa+ trên cá tại các nhà máy tương ứng dao động từ 4,0 - 5,1; 2,1 - 3,7 và 1,8 - 4,2 log CFU/g. Đây là công đoạn cần giám sát và kiểm soát tốt nhằm hạn chế quá trình lây nhiễm cho cá bán thành phẩm. Các nhà máy chế biến cần cải thiện quy trình và thủ tục kiểm soát vệ sinh nhà xưởng, dụng cụ, thiết bị; thực hành tốt vệ sinh cá nhân và có phương pháp bảo quản cá bán thành phẩm để giảm thiểu khả năng gây mất an toàn cá bán thành phẩm. Lời Cam Đoan Nghiên cứu này không tồn tại bất kì mẫu thuẫn nào giữa các tác giả. Lời Cảm Ơn Nghiên cứu này thuộc khuôn khổ của đề tài A-16 tài trợ bởi dự án Nâng cấp Trường Đại học www.jad.hcmuaf.edu.vn Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) 50 Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Cần Thơ VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn các nhà máy cho phép lấy mẫu và công bố các kết quả này. Tài Liệu Tham Khảo (References) Da Silva Meira, Q. G., de Medeiros Barbosa, I., Athayde, A. J. A. A., de Siqueira-Júnior, J. P., & de Souza, E. L. (2012). Influence of temperature and surface kind on biofilm formation by Staphylococcus aureus from food-contact surfaces and sensitivity to sanitizers. Food Control 25(2), 469-475. Di Ciccio, P., Vergara, A., Festino, A., Paludi, D., Za- nardi, E., Ghidini, S., & Ianieri, A. (2015). Biofilm formation by Staphylococcus aureus on food contact surfaces: Relationship with temperature and cell sur- face hydrophobicity. Food Control 50, 930-936. ISO (International Organization for Standardization). (2004). Microbiology of food and animal feeding stuffs – horizontal methods for sampling tech- niques from surfaces using contact plates and swabs (ISO 18593:2004). Retrieved April 9, 2020, from https://www.iso.org/standard/39849.html. ISO (International Organization for Standardization). (2003).Microbiology of food and animal feeding stuffs - preparation of test samples, initial suspension and dec- imal dilutions for microbiological examination - part 2: Specific rules for the preparation of meat and meat products (ISO 6887-2:2003). Retrieved April 9, 2020, from https://www.iso.org/standard/29866.html. Kulawik, P., Migda l, W., Gambus´, F., Cies´lik, E., O¨zog˘ul, F., Tkaczewska, J., Szczurowska, K., & Wa lkowska, I. (2016). Microbiological and chemical safety concerns regarding frozen fillets obtained from Pangasius sutchi and Nile tilapia exported to European countries. Jour- nal of the Science of Food and Agriculture 96(4), 1373- 1379. Lang, M. M., Ingham, S. C., & Ingham, B. H. (1999). Ver- ifying apple cider plant sanitation and hazard analysis critical control point programs: choice of indicator bac- teria and testing methods. Journal of Food Protection 62(8), 887-893. Noseda, B., Thi, A. N. T., Rosseel, L., Devlieghere, F., & Jacxsens, L. (2013). Dynamics of microbiological quality and safety of Vietnamese Pangasianodon hypophthalmus during processing. Aquaculture Inter- national 21(3), 709-727. Novoslavskij, A., Terentjeva, M., Eizenberga, I., Valcin¸a, O., Bartkevicˇs, V., & Be¯rzin¸sˇ, A. (2016). Major food- borne pathogens in fish and fish products: A review. Annals of Microbiology 66(1), 1-15. Shikongo-Nambabi, M. N. N. N., Chimwamurombe, P. M., & Venter, S. N. (2010). Factors impacting on the microbiological quality and safety of processed hake. African Journal of Biotechnology 9(49), 8405-8411. Shikongo-Nambabi, M. N. N. N., Shoolongela, A., & Schneider, M. B. (2011). Control of bacterial contami- nation during marine fish processing. Journal of Biol- ogy and Life Science 3(1), 1-17. Svanevik, C. S., Roiha, I. S., Levsen, A., & Lunestad, B. T. (2015). Microbiological assessment along the fish production chain of the Norwegian pelagic fisheries sector–results from a spot sampling programme. Food Microbiology 51, 144-153. TCVN (Vietnamese National Standards). (2005). TCVN 4830-1:2005: Vietnamese standard on microorganism in food and animal feeds - Method for determination of Staphylococcus aureus. Retrieved February 26, 2021, from https://vanbanphapluat.co/tcvn-4830-1- 2005-dinh-luong-Staphylococci-co-phan-ung-duong- tinh-coagulase. Tong, T. A. N., Duyen, B. T. H., Loan, L. N. T. T., Nghia, L. D., Duy, L. N. D., Binh, L. N., & Devlieghere, F. (2014). Comparison of Tra fish production process at seafood processing factories: microbial quality of total aerobic counts. Can Tho University Journal of Science 32 (2014), 69-75. Tong, T. A. N., Phan, T. T. Q., & Huynh, T. P. L. (2020). Textbook: Safety and pollution in food production. Can Tho City, Vietnam: Can Tho University Publishing House. VASEP (Vietnam Association of Seafood Ex- porters and Producers). (2021). Value chain of Pangasius. Retrieved February 28, 2021, from tra/nguyen-lieu/hinh-thanh-chuoi-gia-tri-nganh-hang- ca-tra-21000.html. VASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers). (2019). Overview of Vietnam fisheries industry. Retrieved April 1, 2020, from nganh.htm. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển 20(2) www.jad.hcmuaf.edu.vn
File đính kèm:
- hygienic_conditions_of_the_processing_environment_and_microb.pdf