Giáo trình Nông lâm kết hợp

Chương I Một số kiến thức cơ bản về Nông lâm kết hợp (NLKH) giới thiệu về

lịch sử phát triển của NLKH trên thế giới và ở Việt Nam, định nghĩa, vai trò của

NLKH, vai trò và cấu trúc của NLKH. Sau khi học xong người học có thể biết được

thế nào là một hệ thống NLKH, vai trò của NLKH trong sản xuất Nông lâm kết hợp.

Người học sẽ được học những kiến thức lý thuyết cơ bản trước, sau đó học thực hành

để có thể thực hiện được công việc.

Mục tiêu

- Trình bày được định nghĩa và những lợi ích của Nông lâm kết hợp và lịch sử

phát triển của nông lâm kết hợp.

- Giải thích được tiêu chuẩn đánh giá hệ thống NLKH, mối quan hệ tương tác

giữa các yếu tố trong hệ thống NLKH

- Biết vận dụng vào thực tiễn sản xuất để đạt hiệu quả cao.

Nội dung chính

1.1. Lịch sử phát triển và triển vọng Nông lâm kết hợp (NLKH)

1.1.1. Lịch sử phát triển Nông lâm kết hợp thế giới

Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích là

một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới. Theo King, cho

đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập quán phổ biến là "chặt và đốt" rồi sau

đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông

nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19. Nhiều

phương thức canh tác truyền thống ở châu á, Châu Phi và khu vực nhiệt đới châu Mỹ

đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ

trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác như: gỗ, củi, đồ gia

dụng, v.v.

a. Sự phát triển của hệ thống Taungya

Vào cuối thế kỷ 19, hệ thống Taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanma

dưới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch, người lao

động được phép trồng cây lương thực giữa các hàng cây chưa khép tán để giải quyết

nhu cầu lương thực hàng năm. Phương thức này sau được áp dụng rộng rãi ở ấn Độ và

Nam Phi. Các nghiên cứu và phát triển các hệ thống kết hợp này thường hướng vào

mục đích sản xuất lâm nghiệp, được thực hiện bởi các nhà lâm nghiệp với việc luôn cố

gắng đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loài cây rừng trồng là đối tượng

cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống.

- Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp.

- Tối ưu hoá về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỷ lệ sống

và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây trồng thân gỗ.

7- Loài cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loài cây nông nghiệp.

- Tối ưu hoá mật độ để đảm bảo sự sinh trưởng liên tục của cây trồng thân gỗ.

b. Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm

vi toàn cầu

Nhiều nhân tố phát triển trong những năm qua đã tạo điều kiện cho việc công

nhận Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý sử dụng đất có khả năng áp dụng cho

cả trong nông nghiệp (trên nông trại) và lâm nghiệp (trên đất rừng). Các nhân tố này

bao gồm:

- Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hàng Thế giới (WB)

- Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức Lương Nông (FAO)

thuộc Liên Hiệp Quốc.

- Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh và hệ thống canh tác.

- Tình trạng thiếu lương thực ở nhiều vùng trên thế giới.

- Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn.

- Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trường.

Sự suy thoái tài nguyên môi trường toàn cầu, nhất là nạn phá rừng, đã trở thành

mối quan tâm lo lắng lớn của toàn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp nương rẫy đi

kèm với áp lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên

quy mô lớn và khai thác lâm sản là những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng,

suy thoái đât đai và đa dạng sinh học. Theo ước tính của FAO (1982), du canh là

nguyên nhân tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở Châu Phi; diện

tích đất rừng bỏ hóa sau nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở

Châu Phi, khoảng 16% ở Châu Mỹ Latinh và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của Châu Á.

- Sự gia tăng các mối quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp

và các hệ thống kỹ thuật truyền thống.

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 1

Trang 1

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 2

Trang 2

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 3

Trang 3

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 4

Trang 4

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 5

Trang 5

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 6

Trang 6

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 7

Trang 7

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 8

Trang 8

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 9

Trang 9

Giáo trình Nông lâm kết hợp trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 60 trang xuanhieu 3560
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nông lâm kết hợp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nông lâm kết hợp

Giáo trình Nông lâm kết hợp
độ
ẩm và có thể làm thức ăn gia súc. Loại cỏ này có thể trồng dễ dàng bằng hom.
- Trồng cây ăn quả: Cây ăn quả
được trồng theo quy trình kỹ thuật đối với
từng loài.
- Trồng Lạc dại: Có thể trồng trước
hoặc sau khi trồng cây ăn quả. Hom được
cắt từ cây già hay còn gọi là cây mẹ (Ta có
thể cắt thành 3-4 đoạn từ một cây mẹ nếu
nó đủ dài). Cắt cây chừa lại khoảng 10-20
cm từ mặt đất, cắt tỉa các lá già, có thể cắt
từ 3-5 đoạn từ một cây chính, mỗi hom
khoảng 30-40 cm, Dụng cụ cắt phải sắc
để cắt khỏi làm xước hom trồng. 
- Cách trồng hom: Có thể trồng
hàng đơn, mỗi hàng cách nhau 30-40 cm, đặt từng hom theo rãnh và phủ đất. Trồng
hàng kép, đặt 2-3 hom một vào rãnh. Trồng theo hốc: Dùng cuốc tạo hốc trồng theo
khoảng cách 30 x 30 cm, đặt vào mỗi hốc 3-4 hom giống sau đó phủ đất lên khoảng
2/3 hom.
- Có thể bón phân cho cây khi trồng và sau mỗi lần cắt (200kg Lân/ha, 2
lần/năm.100kg đạm Urê + 100 kg Kali/ha sau mỗi lần cắt). (hoặc có thể bón NPK, tro
bếp).
- Làm giống: Vào mùa mưa sau 3-4 tháng, cây vừa trồng có thể thành cây mẹ.
Và từ cây mẹ đã cắt hom sau khoảng 2-3 tháng có thể cắt lần tiếp theo.
3.5. Giới thiệu các mô hình SALT
3.5.1. Kỹ thuật canh tác xen theo băng: SALT-1 (Sloping Agricultural
Land Technology) 
3.5.1.1. Khái niệm
Canh tác xen theo băng là một hệ thống Nông lâm kết hợp bao gồm việc trồng
các hàng cây làm băng (thường theo hướng Đông-Tây) và canh tác hoa màu ở đường
băng giữa của hai hàng băng. Các hàng băng thường rộng một mét, được cấu tạo bởi
một hoặc hai hàng cây thân gỗ đa niên và định kỳ được cắt tỉa để tránh che bóng cây hoa
màu. Đặc điểm cơ bản của việc trồng hàng ranh theo đường đồng mức là hạn chế xói
mòn đất do tạo ra đường cản nước, lưu giữ lại lượng đất mặt bị cuốn trôi tại chân các
hàng cây và làm giảm vận tốc của dòng chảy bề mặt. Vài năm sau hệ thống sẽ dần hình
thành nên các bậc thang. Thêm vào đó, thân cành, lá của cây trồng nên đai được cắt tỉa
và tủ trên mặt đất để làm phân xanh, nhờ vậy đất sẽ được bồi bổ trở lại bởi các chất hữu
cơ và qua đó thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn dinh dưỡng khoáng trong đất. 
52
Hình 3.28: Trồng xen theo băng
Nếu phát triển kỹ thuật này trên đất dốc của các vùng đồi núi thì được gọi là:
“Kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp trên đất dốc” viết tắt là SALT-1 (Sloping
Agricultural Land Technology). Trường hợp này, hàng cây làm ranh được bố trí trồng
theo đường đồng mức và khoảng cách của 2 hàng thay đổi theo độ dốc của đồi dốc
nhưng chỉ giới hạn giữa 2-6 m.
Đặc điểm cơ bản của việc trồng hàng ranh theo đường đồng mức là hạn chế xói
mòn đất, lưu giữ lại lượng đất mặt bị cuốn trôi tại chân các hàng cây, làm giảm vận tốc
của dòng chảy bề mặt và quan trọng nhất là cung cấp phẩm vật xanh cắt được cho đất để
phục hồi và giữ gìn độ phì của đất. Sau vài năm hệ thống sẽ hình thành dần các bậc thang.
3.5.1.2. Đặc điểm của hệ thống
Kỹ thuật canh tác xen theo băng
(SALT-1) được xây dựng dựa trên các đặc
điểm sau:
- Canh tác theo đường đồng mức trên
đất dốc với công cụ đo đạc đơn giản phù
hợp với điều kiện của vùng sâu vùng xa là
khung chữ A.
- Chọn các loài cây họ đậu cố định
đạm để trồng trên hàng băng đồng mức.
Tiêu chí để chọn lựa cây họ đậu là dễ sống,
sinh trưởng nhanh, trồng được bằng hạt,
nẩy chồi tốt sau khi cắt tỉa và không cạnh
tranh với hoa màu.
- Phải áp dụng triệt để kỹ thuật luân canh và xen canh khi canh tác hoa màu
nông nghiệp giữa hai hàng băng cây xanh.
- Đa dạng hoá tầng tán bằng cách trồng xen cây nông nghiệp lâu năm (trồng
một băng cây lâu năm kế tiếp ba băng trồng hoa màu) hay cây rừng bao quanh khu vực
canh tác.
3.5.1.3. Điều kiện để xây dựng thành công kỹ thuật SALT 1
Các kết quả đầu tiên của việc dẫn nhập nhiều nơi ở Việt Nam đã cho thấy muốn
xây dựng thành công kỹ thuật này cần:
- Chọn đúng loài cây họ đậu trồng trên các đường băng đồng mức
- Phải gieo hạt cây này càng dày càng tốt và theo hàng đôi song song với nhau
- Phải định kỳ cắt tỉa hàng ranh xuống thấp hơn 0,8m để hoa màu nhận đủ ánh
sáng và dùng phẩm vật cắt này bón tủ vào đất đang canh tác.
- Cần gieo hạt các cây làm hàng ranh đúng thời vụ vào đầu mùa mưa.
53
Hình 3.29: Mô hình SALT - 1
a. Lợi ích
Kỹ thuật SALT - 1 mang đến một số
lợi ích sau:
- Bảo tồn đất và nước trên đất dốc:
các hàng cây ranh họ đậu và hoa màu được
canh tác theo đường đồng mức đã kiểm
soát sự xói mòn đất do nước. 
- Phục hồi độ phì của đất: một loạt
thí nghiệm canh tác xen theo băng được
tiến hành ở Nigeria (Kang et al, 1984,
1985) cho thấy như sau:
+ Sử dụng lá cây keo dậu làm chất
tủ đã gia tăng đáng kể mức giữ nước của
đất mặt, gia tăng lượng nước hữu hiệu cho cây trồng góp phần tăng năng suất hoa màu
vào cuối mùa mưa.
+ Sử dụng các phẩm vật cắt từ hàng ranh làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ
trong đất, thúc đẩy hoạt động của các vi sinh vật đất, tạo nên lớp che tủ bề mặt chống
lượng bốc thoát hơi nước, và cải tạo được lý tính của đất.
+ Với sự đóng góp các lượng cắt tỉa từ hàng ranh cây ranh đồng mức đất sẽ
được cung cấp trở lại chất dinh dưỡng và các chỉ tiêu hoá tính đất nhờ khả năng trao
đổi các cation trong đất, hàm lượng phần trăm bazơ trong đất cao hơn.
- Năng suất và thu nhập của nông trại: Mặc dầu diện tích đất dành để canh tác
hoa màu sẽ giảm đi 20% do xây dựng các hàng cây ranh nhưng về lâu dài năng suất
hoa màu sẽ ổn định và tăng dần. 
b. Hạn chế
Tuy nhiên hệ thống canh tác trên đất dốc vẫn còn có những điểm khó khăn cần
khắc phục như:
-Trồng các hàng ranh trên đất chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hoa màu,
do chúng chiếm khoảng 20% diện tích canh tác.
- Cây trồng trên đường đồng mức có thể cạnh tranh về ánh sáng, nước và chất
dinh dưỡng trong đất ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây hoa màu.
- Một số loài cây trồng (như cây keo dậu) thường tạo ra các chất kháng hóa học
khi vật rụng của chúng bị phân hủy hay rễ cây tiết ra các chất cản nẩy mầm gây ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của các loài thực vật khác kể cả hoa màu.
- Hiệu quả của kỹ thuật này đối với cải thiện độ phì của đất chỉ được thấy sau
một thời gian (ít ra là 4 năm) nên ít thuyết phục người nông dân nghèo thiếu đất canh
tác.
- Ngoài ra, vấn đề quyền canh tác trên đất lâu dài có ảnh hưởng đến sự chấp
nhận của nông dân với kỹ thuật này.
54
- Về mặt kỹ thuật, hệ thống canh tác xen tốn công lao động để cắt xén hàng
ranh (ít nhất là 4 lần trong một năm) và lượng hạt cây hàng ranh cần để xây dựng hệ
thống cũng rất lớn vượt quá khả năng thu hái và thu mua của nông dân nghèo. 
Vì vậy hệ thống kỹ thuật này chỉ được xem như là một biện pháp kỹ thuật để
khôi phục lại đất sau nương rẫy hay đất canh tác trên đồi núi đang bị thoái hoá, chứ
không thể thay thế cho các hệ thống rừng tự nhiên hay các hệ thống nông lâm kết hợp
nhiều tầng.
3.5.1.4. Điều kiện để áp dụng
- Canh tác xen theo băng là kỹ thuật khả thi để ổn định và giúp sản xuất bền
vững ở vùng cao thích hợp cho sản xuất lúa, ngô, và rau cải, nơi mà đất dễ suy thoái
do xói mòn. Việc đưa kỹ thuật trồng xen theo băng có thể làm giảm ngay lượng xói
mòn trong vòng từ một đến vài ba năm và giúp ổn định lại sức sản xuất của nông trại.
Mặc dù đạt hiệu quả trên, song không nên xem kỹ thuật canh tác xen theo băng là
bước cuối cùng của sự phát triển nông trại vùng cao. Tốt hơn là nên tiến đến một hệ
thống hỗn giao cây lâu năm và hoa màu như hệ thống nông lâm kết hợp nhiều tầng để
tạo nên sự bền vững lâu dài cho hệ thống sản xuất dựa trên cấu trúc đa loài, nhiều tầng
tán. 
Do vậy, canh tác xen theo băng được xem như là một kiểu canh tác chuyển tiếp
tiến tới một thảm cây thường trực ở vùng cao. Thời điểm đúng để tiến hành kỹ thuật
này sẽ thay đổi tùy theo điều kiện hoàn cảnh của nông dân ở mỗi địa phương vì đa số
họ phải kéo dài canh tác hoa màu liên tục do nhu cầu cấp thiết của họ.
Jane Carter đã nhận định: “ Trong hai thập niên vừa qua, có nhiều các nghiên
cứu khoa học quan tâm đến canh tác xen theo băng và xem nó như là một kỹ thuật
thâm canh, bền vững nhằm cải thiện tầng lớp nông dân nghèo ở vùng cao. Mặc dù đã
có nhiều công sức và tiền của bỏ ra để nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật này cho
nông dân ở nhiều nước, đến nay phần lớn họ đã nhận thấy rằng kỹ thuật này còn có
nhiều giới hạn để đạt được các mong muốn trên. Các giới hạn chủ yếu của kỹ thuật
này nảy sinh cả trong các điều kiện tự nhiên lẫn dân sinh kinh tế xã hội. Do vậy mức
độ tiếp nhận của người nông dân đối với nó bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
 a. Các đặc điểm tự nhiên
- Ưu tiên cho vùng sản xuất ngô.
- Đất canh tác có độ phì nghèo hay giảm dần, chủ yếu do nông dân tự lượng định.
- Nơi có khí hậu hai mùa mưa và khô, lượng mưa tối thiểu 1000mm/ năm.
- Đất có độ pH cao hơn 5,5.
- Nơi thiếu cây lâu năm để che phủ đất đai.
b. Các đặc điểm dân sinh kinh tế
- Nơi có áp lực lớn của dân số gia tăng, kết quả là giai đoạn bỏ hóa phải ngắn dần.
- Phần lớn nông dân sẽ chấp nhận kỹ thuật này nếu quyền sử dụng đất được
thiết lập một cách cụ thể và chắc chắn.
55
Hình 3.30: Mô hình SALT - 3
- Nông dân có phương thức chăn nuôi có kiểm soát, không thả rong.
- Thu nhập chính của nông dân là dựa vào canh tác nông nghiệp. 
3.5.2. Hệ thống Lâm - Nông - Đồng cỏ (SALT-2: Simple Agro - Livestock
Technology)
- Đây là kỹ thuật sử dụng đất tổng hợp dựa trên kỹ thuật canh tác nông nghiệp
trên đất dốc (SALT-1) nói trên bằng cách dành một phần đất trồng cây làm thức ăn để
chăn nuôi theo phương thức nông súc kết hợp.
- Bố trí diện tích canh tác của SALT-2 như sau 40% đất dành cho sản xuất nông
nghiệp, 20% dành cho trồng cây lâm nghiệp và 20% dành cho trồng cây thức ăn và cỏ
để chăn nuôi, phần đất còn lại để làm nhà và chuồng trại. Các diện tích trên đều được
thiết kế trồng cây họ đậu theo đường đồng mức. Với diện tích 1 ha đất đồi dốc được bố
trí như trên, nông hộ có thể nuôi nhốt được 14 con dê với thức ăn cắt đem về từ khu
đất trồng cỏ và cây họ đậu. Ngoài lương thực thu được trên phần trồng trọt, nông dân
có thể thu được 2 lít sữa/ con/ngày.
* Lợi ích
- Thức ăn của dê cắt từ cỏ và cây họ đậu trên đường đồng mức, phân dê được sử
dụng để bón cho đất canh tác.
- Ngoài nông lâm sản, còn thu được sữa, thịt ... nên sẽ gia tăng và đa dạng hoá
thu nhập của nông trại, việc canh tác, sử dụng đất được tổng hợp và lâu bền hơn.
* Hạn chế
- Nông dân có thiếu hiểu biết và kỹ năng nuôi dê nhốt và cho ăn tại chỗ.
- Thiếu kiến thức về sự cân đối giữa diện tích trồng cây thức ăn gia súc và số
đầu dê có thể nuôi.
3.5.3. Hệ thống canh tác Nông - lâm bền vững (SALT-3: Sustainable
Agroforestry Land Technology)
Kỹ thuật này dựa trên cơ sở kết hợp
trồng rừng quy mô nhỏ với việc sản xuất
cây lương thực, thực phẩm. 
- Trong hệ thống canh tác SALT-3
nông dân dành phần đất thấp ở sườn dưới
và chân đồi để trồng các băng cây lương
thực xen với các hàng rào xanh cây cố định
đạm. Phần đất cao ở bên trên từ sườn trên
đến đỉnh đồi trồng rừng hoặc để rừng tự
nhiên phục hồi.
- Cây lâm nghiệp được chọn để
trồng có chu kỳ thu hoạch từ 1-5; 6- 10;
11-15; 16-20 năm, sao cho nông dân có sản phẩm thu hoạch đều đặn. Phải sử dụng các
cây mọc nhanh và cho gỗ nhỏ để làm củi, cột, bột giấy để trồng xen phụ trợ cho các
56
Hình 3.31: Mô hình SALT - 4
cây lâm nghiệp chu kỳ dài. Ngoài ra, phải chọn cây có tác dụng cải tạo đất như Keo
dậu, Bản xe lá phượng, Lõi thọ, Tếch đồng thời có giá trị kinh tế cao. Bố trí diện tích
đất sử dụng như sau 40% dùng cho nông nghiệp và 60% dùng cho lâm nghiệp.
* Lợi ích:
- Đất đai được bảo vệ có hiệu quả hơn.
- Sản xuất đa dạng từ lương thực, thực phẩm, gỗ, củi và nhiều sản phẩm phụ khác.
- Tăng được thu nhập.
- Có hiệu quả kinh tế cao, không chỉ cho trước mắt mà lâu dài nhờ vào tác dụng
hỗ trợ nhiều mặt của rừng.
* Hạn chế:
- Kỹ thuật này đòi hỏi đầu tư tương đối cao cả về vốn cũng như hiểu biết.
- Cần thời gian dài mới thu hoạch được sản phẩm lâm nghiệp.
3.5.4. Hệ thống sản xuất NLN với cây ăn quả quy mô nhỏ SALT-4
Đây là kỹ thuật sử dụng đất tổng hợp được xây dựng và phát triển từ năm 1992
dựa trên sự hoàn thiện các kỹ thuật SALT nói trên. Trong kỹ thuật này, ngoài đất đai
để trồng cây lương thực, cây lâm nghiệp, cây hàng rào xanh, nông dân còn dành ra một
phần để trồng cây ăn quả như đu đủ, chuối, cam, chanh, xoài, dứa, dừa ... và cả một số
cây công nghiệp có giá trị như cà phê, ca cao, chè...
* Lợi ích
- Gia tăng được thu nhập cho nông dân
- Gia tăng được độ che phủ mặt đất
bằng các loài cây ăn quả.
* Hạn chế:
- Đầu tư cao và cần kiến thức về biện
pháp làm đất, chọn giống, bón phân, chăm
sóc cây ăn quả.
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của đất dốc.
Câu 2: Trình bày các biện pháp bảo vệ đất và nước phòng chống xói mòn.
57
Hàng cây ăn quả
Câu 3: Hãy trình bày kỹ thuật canh tác trên ruộng bậc thang.
Câu 4: Trình bày kỹ thuật trồng rừng theo phương thức Nông lâm kết hợp.
Câu 5: Những nguyên nhân nào dẫn đến việc sử dụng đất dốc không hợp lý ở
vùng đồi núi. Hãy trình bày các nguyên nhân đó.
Câu 6: Trình bày những hậu quả của việc sử dụng đất dốc không hợp lý.
Câu 7: Hãy trình bày các biện pháp sử dụng đất bền vững ở vùng đồi núi.
Câu 8: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp rừng ngập mặn.
Câu 9: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp vùng đất phèn
ven biển.
Câu 10: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp trên vùng đất
cát ven biển.
Câu 11: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình NLKH vùng Đồng bằng.
Câu 12: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình Nông lâm kết hợp vùng núi.
Câu 13: Hãy trình bày cách sử dụng biện pháp che phủ đất để canh tác đất dốc
bền vững.
Câu 14: Trình bày kỹ thuật trồng cỏ trong hệ thống bảo vệ đất và nước.
Câu 15: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình trồng Ngô – Đậu mèo trong dự
án SAM.
Câu 16: Trình bày kỹ thuật xây dựng mô hình Lạc dại trồng xen dưới tán cây
ăn quả trong dự án SAM.
Câu 17: Trình bày kỹ thuật thiết kế mô hình SALT-1.
Câu 18: Trình bày kỹ thuật thiết kế mô hình SALT-2.
Câu 19: Trình bày kỹ thuật thiết kế mô hình SALT-3.
Câu 20: Trình bày kỹ thuật thiết kế mô hình SALT-4.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sổ tay giới thiệu cho người sử dụng phương pháp dự đoán và thiết kế Nông
lâm kết hợp
2. Nguyễn Ngọc Bình. Lâm nghiệp phục vụ cho việc phát triển nông thôn. Vai
trò quan trọng của nông lâm kết hợp trong sử dụng đất ở Việt Nam.
3. Tiểm năn của Nông lâm kết hợp đối với việc bảo vệ đất
4. Bộ nông nghiệp. Sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ngành nông
nghiệp VN.
5. Bộ lâm nghiệp. Kinh doanh nông lâm kết hợp, phát huy hiệu quả tiềm năng
lao động, đất đai và tài nguyên.
6. Bộ lâm nghiệp. Một số ý kiến về nông lâm kết hợp
7. Tủ sách khuyến nông phục vụ người lao động. Kỹ thuật canh tác trên đất dốc.
NXB lao động Hà Nội 2006
8. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông quốc gia. Kỹ
thuật canh tác nông lâm kết hợp. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2005
59
9. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. Tính bền vững của sự phát
triển nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1995
60

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nong_lam_ket_hop.pdf