Hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án cấp huyện
Quản lý dự án xây dựng được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng mang lại những biện pháp và phương pháp giúp dự án đạt được hiệu quả tốt nhất. Qua kiểm toán tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện cho thấy, việc tổ chức, quản lý, điều hành của một số Ban Quản lý còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động xây dựng dẫn đến hậu quả nhiều dự án còn thiếu thủ tục đầu tư, triển khai dự án vào tình trạng thiếu vốn phải hoãn, giãn tiến độ dẫn tới tăng tổng mức đầu tư; việc thanh, quyết toán kéo dài, công trình triển khai dở dang, chậm được đưa vào sử dụng, khai thác khiến hiệu quả đầu tư thấp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm toán tuân thủ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên kết quả vẫn chưa thực sự được như kỳ vọng. Bài viết nhằm nghiên cứu đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán tuân thủ lĩnh vực đầu tư xây dựng, từ đó có những kiến nghị xác đáng đối với công tác quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án cấp huyện
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các ban quản lý dự án cấp huyện
khảo sát, lập kế hoạch: Tất cả các cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án cấp huyện đều lồng ghép trong cuộc kiểm toán ngân sách địa phương. Vì vậy, việc khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán tuân thủ cũng mang tính chất lồng ghép, khó thể hiện được các tiêu chí mang tính đặc trưng của cuộc kiểm toán tuân thủ như hướng dẫn tại chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 4000. Thời gian bố trí cho khảo sát ngắn không đủ thời gian để đi sâu tìm hiểu, thu thập thêm các thông tin, tài liệu tại cơ sở và phân tích đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán nên kế hoạch kiểm toán mới chỉ dừng lại ở khâu kế hoạch chung cho toàn bộ đoàn kiểm toán. Công tác chuẩn bị trước khi triển khai kiểm toán của các kiểm toán viên, của Đoàn kiểm toán đôi khi còn mang tính chiếu lệ, phần nhiều kiểm toán viên chưa đầu tư sưu tầm và nghiên cứu tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán sắp thực hiện. Về thực hiện kiểm toán: Theo kế hoạch kiểm toán chi tiết thường kiểm toán tổng hợp chi đầu tư tại huyện như tình tình công tác đấu thầu, công tác thanh quyết toán, công tác nợ đọng xây dựng cơ bản... Về kiểm toán tại Ban Quản lý dự án chủ yếu là kiểm toán hệ số chi phí Ban Quản lý dự án thuộc dự án kiểm toán chi tiết; đánh giá công tác quản lý dự án của Ban Quản lý dự án chủ yếu thông qua kiểm toán dự án chi tiết. Do đó, dẫn đến không đánh giá hết các rủi ro tiềm tàng do tỷ lệ chọn dự án kiểm toán trên tổng số dự án thuộc ngân sách huyện thấp. Kiểm toán tuân thủ dự án đầu tư chưa gắn kết chặt chẽ với kiểm toán tổng hợp. Khi kiểm toán các dự án đầu tư phát hiện ra các vấn đề mang tính phổ biến, nhưng chưa được nhân rộng trong toàn bộ lĩnh vực kiểm toán chi đầu tư để kết quả đạt toàn diện hơn, kiến nghị mang tính vĩ mô hơn. Trong quá trình kiểm toán, một số bằng chứng do kiểm toán viên thu thập chưa bảo đảm tính pháp lý, không bảo đảm tính đầy đủ dẫn đến chất lượng kiểm toán chưa cao, chưa tiết kiệm được thời gian, chi phí. Hiệu quả của hoạt động kiểm toán còn hạn chế. Về kết luận, kiến nghị kiểm toán: Một số kết luận, kiến nghị đối với loại hình kiểm toán tuân thủ của kiểm toán viên còn cứng nhắc, không có tính khả thi khiến cho hiệu lực của việc thực hiện kết luận kiến nghị còn hạn chế ở một số dự án. Do đó, trong những năm qua, bên cạnh những đơn vị thực hiện tương đối tốt vẫn còn nhiều trường hợp không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước. Về quy trình và chuẩn mực kiểm toán: Mặc dù trong thời gian qua, đối với mỗi kiểm toán viên việc có quy trình kiểm toán dự án đầu tư, chuẩn mực kiểm toán tuân thủ như là cẩm nang hướng dẫn các trình tự và nội dung cần thiết trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán của mình. Tuy vậy, việc áp dụng Quy trình kiểm toán dự án đầu tư còn có những điều chưa phù hợp với thực tiễn, nhiều nội dung còn chưa có quy định chi tiết về trình tự và phương pháp kiểm toán dẫn đến đôi khi kiểm toán viên còn lúng túng khi bắt tay vào thực hiện công tác kiểm toán, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế về nghiệp vụ chuyên môn. Có thể chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế này như: Từ phía Ban Quản lý dự án: Đơn vị được kiểm toán là các Ban Quản lý dự án cấp huyện, chủ yếu mới được thành lập thời gian ngắn, chưa được kiện toàn, nhân sự chưa đầy đủ nên nội dung kiểm toán bị hạn chế hạn chế; công tác lưu trữ hồ sơ còn hạn chế. Từ góc độ cơ sở pháp lý phục vụ hoạt động kiểm toán tuân thủ: Hiện nay, có quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản lý dự án nói riêng. Mỗi văn bản quy phạm lại do cơ quan chủ quản chuyên ngành soạn thảo vì vậy, còn thiếu sự thống nhất và chồng chéo, có những nội dung văn bản không rõ ý, có thể hiểu theo nhiều cách khác NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN18 Số 144 - tháng 10/2019 nhau dẫn đến việc xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm toán tuân thủ gặp nhiều khó khăn. Về năng lực, trình độ chuyên môn của kiểm toán viên: Do cơ cấu kiểm toán viên hạn chế về lực lượng kỹ sư, chất lượng về trình độ nghiệp vụ của các kỹ sư không đồng đều nên khi kiểm toán dự án đầu tư số lượng kỹ sư còn thiếu so với yêu cầu công việc, một số phần việc phải giao cho các kiểm toán viên không đủ khả năng chuyên môn nên kết quả kiểm toán bị hạn chế. 3. Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện Kiểm toán tuân thủ việc quản lý dự án đầu tư xây dựng tại các Ban Quản lý dự án cấp huyện cần đảm bảo: Khi thực hiện kiểm toán tuân thủ được đặt trong mối quan hệ với kiểm toán tài chính và kiểm toán hoạt động đối với việc quản lý đầu tư xây dựng; bám sát chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng; kiểm toán tuân thủ cần hướng đến việc đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quản lý dự án; tăng cường việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị trong kiểm toán tuân thủ các dự án đầu tư xây dựng; ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa các phương pháp kiểm toán. Hoàn thiện cơ sở pháp lý phục vụ hoạt động kiểm toán Giải pháp đầu tiên không thể không nhắc tới là hoàn thiện khung khổ pháp lý đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nói chung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn kiểm toán tuân thủ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng. Cần tiến hành rà soát, đánh giá thực tế quy mô và toàn diện về thực trạng và thực tế xung đột pháp luật, đưa ra các giải pháp cụ thể. Bổ sung các quy định chế tài xử lý vi phạm đối với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến các sai phạm. Đồng thời cần phải có một tổ chức độc lập, hạn chế tình trạng ban hành “pháp luật cục bộ”. Đối với kiểm toán tuân thủ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, cần hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án đầu tư theo hướng cụ thể hóa từng loại hình kiểm toán và từng lĩnh vực kiểm toán. Trường hợp không xây dựng quy trình kiểm toán riêng cho từng loại hình kiểm toán gắn với từng lĩnh vực đầu tư xây dựng thì cần nghiên cứu các đề cương kiểm toán tuân thủ đối với các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Các để cương này sẽ cụ thể hóa được mối liên hệ giữa quy trình kiểm toán dự án đầu tư với Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. Nhóm các giải pháp hướng dẫn kiểm toán tính tuân thủ trong giai đoạn chuẩn bị dự án Trong công tác khảo sát lập kế hoạch tổng quát năm cần lựa chọn các dự án đang triển khai thi công hoặc mới hoàn thành (có giá trị hoàn thành từ 50% tổng mức đầu tư trở lên). Được như vậy thì công tác kiểm toán sẽ thuận lợi hơn rất nhiều vì hiện trường gần như còn nguyên trạng, mặt khác cũng sẽ giúp rất nhiều cho Chủ đầu tư khắc phục các sai sót nếu có một cách kịp thời và giúp cho công tác quản lý dự án về sau tốt hơn. Bố trí số lượng kiểm toán viên theo lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm phù hợp với dự án được kiểm toán. Đây là khâu quan trọng, quyết định sự thành bại của cuộc kiểm toán. Lãnh đạo Đoàn kiểm toán cần quan tâm và dành nhiều thời gian và nhân sự có chuyên môn, kinh nghiệm làm công tác khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và trao đổi kinh nghiệm, trọng tâm, phương pháp kiểm toán cho Đoàn. Cần trao đổi kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ trước khi triển khai kiểm toán các vấn đề như: Các văn bản pháp lý có liên quan; nhiệm vụ của Đoàn kiểm toán được giao; những rủi do kiểm toán thường gặp; những sai phạm về chế độ chính sách, khối lượng, đơn giá thanh toán, hay các chi phí khác có thể xảy ra. Đặc biệt là kinh nghiệm kiểm toán của các kiểm toán viên có kinh nghiệm trong các cuộc kiểm toán với các dự án tương tự. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 19Số 144 - tháng 10/2019 Mỗi kiểm toán viên phải chủ động tìm hiểu về dự án mà mình sẽ tham gia kiểm toán theo sự phân công của lãnh đạo thông qua các dữ liệu thu thập được từ công tác khảo sát để lập kế hoạch tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết. Cần đánh giá, nhận xét về môi trường kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán. Cần tập trung đánh giá một số vấn đề sau: Đặc điểm của Ban Quản lý dự án, hình thức quản lý dự án, phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý... Nhóm giải pháp hướng dẫn thực hiện kiểm toán tuân thủ Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Ngoài việc kiểm toán tuân thủ giai đoạn này như đánh giá sự phù hợp của việc lập dự án với quy hoạch được duyệt và thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu tư, thẩm quyền của cơ quan thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, sự đầy đủ và phù hợp của hồ sơ thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu đầu tư, thời gian thực hiện dự án, tính đúng đắn của phương pháp tính tổng mức đầu tư theo quy định. Qua kiểm toán giai đoạn này chúng ta có thể sẽ phát hiện có dự án, hay hạng mục công trình không nằm trong quy hoạch ngành, vùng hay quyết định đầu tư không đúng thẩm quyền hoặc lập tổng mức đầu tư không theo quy định làm tăng kinh phí của dự án... từ đó có hướng kiểm toán đối với từng trường hợp cụ thể. Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư: Trước hết, cần kiểm toán tính hợp pháp của các đơn vị tham gia dự án bởi ngoài việc phục vụ đánh giá sự tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình ra, nó còn giúp chúng ta có thể khái quát đánh giá những sai sót, rủi ro trong từng công đoạn (như nếu đơn vị tư vấn năng lực yếu, không có kinh nghiệm thì sẽ dẫn đến việc khảo sát, thiết kế khả năng sẽ có những sai sót làm tăng hoặc giảm chi phí đầu tư ngoài ý muốn). Từ đó khi tiến hành kiểm toán công tác thiết kế, dự toán ta cần chú trọng hơn về tiêu chuẩn thiết kế và việc bóc tách khối lượng, vận dụng đơn giá của tư vấn. Cần kiểm toán việc chấp hành quy định về: Sự tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn và tiêu chuẩn khung của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề cương khảo sát; trình tự thiết kế công trình theo các bước đã được quy định; hồ sơ thiết kế, dự toán phải được thẩm tra, thẩm định trước khi phê duyệt; kiểm tra sự phù hợp giữa thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở trong dự án được duyệt về quy mô, công nghệ, công suất, cấp công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng... Tổng hợp lại quá trình kiểm toán tuân thủ sẽ giúp cho kiểm toán viên xác định được trọng tâm kiểm toán để từ đó chủ động lập ra được kế hoạch kiểm toán chi tiết cho mình về từng nội dung cũng như phương pháp kiểm toán phù hợp với từng công việc. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kiểm toán viên Kiểm toán lĩnh vực đầu tư dự án là lĩnh vực mang tính đặc thù cao, phức tạp, các văn bản, chính sách, chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật được ban hành nhiều và thường thay đổi theo từng thời kỳ, nhiều thành phần tham gia vào hoạt động xây dựng đòi hỏi Kiểm toán viên nhà nước phải hiểu rõ quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về kinh tế, tài chính công; về quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, còn phải có kiến thức chuyên sâu về xây dựng có thể đọc hiểu được hồ sơ bản vẽ thiết kế, định mức, đơn giá... và các nội dung thuộc chuyên môn kỹ thuật. Kiểm toán nhà nước đã tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kiểm toán viên về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, trong đó, bồi dưỡng, bổ sung nội dung đào tạo về lĩnh vực kiểm toán đầu tư dự án, kiểm toán chuyên đề lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; tăng cường đào tạo nghiệp vụ kiểm toán trong môi trường công NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN20 Số 144 - tháng 10/2019 nghệ thông tin. Cùng với đó, các chương trình đào tạo cần được phân loại thành từng lĩnh vực, từng loại hình và hướng đến việc đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng thực hành kiểm toán. Để việc đào tạo kỹ năng đạt hiệu quả nên chuyển giao về các chuyên ngành, khu vực thực hiện. Khi đó kỹ năng làm việc sẽ được nâng cao rõ rệt góp phần cải thiện chất lượng kiểm toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, 10/2013/TT-BXD, 25/7/2013; 2. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, 13/2013/TT-BXD, 15/8/2013; 3. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 59/2015/ NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư XDCT, 16/2016/ TT-BXD, 30/6/2016; 4. Bộ Xây dựng (2016), Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, 06/2016/TT-BXD, 10/3/2016; 5. Bộ Xây dựng (2016), Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, 26/2016/TT-BXD, 26/10/2016; 6. Bộ Xây dựng (2016), Quy định nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, 18/2016/ TT-BXD, 30/6/2016; 7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, 63/2014/NĐ-CP, 15/10/2014; 8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, 32/2015/NĐ-CP, ngày 25/3/2015; 9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị định về hợp đồng trong xây dựng, 37/2015/NĐ-CP, ngày 22/4/2015; 10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, 46/2015/NĐ-CP, 12/5/2015; 11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, 59/2015/NĐ-CP, 18/6/2015; 12. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tư, 84/2015/NĐ-CP, 30/9/2015; 13. Kiểm toán nhà nước, Báo cáo kiểm toán năm 2017; 14. Kiểm toán nhà nước khuc vực XI, Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương năm 2016, 2017; 15. Kiểm toán nhà nước khuc vực IV, Báo cáo kiểm toán ngân sách TP. Hồ Chí Minh, 2017; 16. Kiểm toán nhà nước, Quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình, Quyết định số: 02/2017/QĐ-KTNN; 17. Kiểm toán nhà nước, Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 400, 4000; 18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đầu tư công, 49/2014/QH13, 08/6/2014; 19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Đấu thầu, 43/2013/ QH13, 26/11/2014; 20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Kiểm toán nhà nước, 81/2015/QH13, 24/6/2015; 21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước, 83/2015/QH13, 25/6/2015; 22. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây dựng, 50/2014/ QH13, 18/6/2014.
File đính kèm:
- hoan_thien_kiem_toan_tuan_thu_viec_quan_ly_du_an_dau_tu_xay.pdf