Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt

Việt Nam vừa ký kết hiệp định thương mại tự do với Châu Âu (EVFTA),

trong bối cảnh các vấn đề môi trường (MT) ngày càng được quan tâm, thì vấn đề về chính

sách giữa thương mại và MT có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Theo đó, những chính sách

thương mại phù hợp có thể hỗ trợ việc đạt được các mục tiêu MT và ngược lại, vì vậy, các

FTA nói chung và EVFTA gần đây đã đề cập nhiều hơn tới các vấn đề MT liên quan đến

thương mại. Việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong các thỏa thuận quốc tế và pháp luật

quy định trong nước về MT không phải là vấn đề mới, tuy nhiên, trong khuôn khổ các FTA,

các nghĩa vụ này trở thành rào cản lớn đối với các ràng buộc và điều chỉnh về thương mại.

Cho đến nay, Việt Nam chưa có, thậm chí không có kinh nghiệm trong vấn đề này. Đặc biệt là

một quốc gia đang phát triển, với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn lực dành cho

hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT) còn hạn chế, việc thực thi một cách nghiêm túc các

nghĩa vụ liên quan đến MT cam kết trong EVFTA đặt ra những thách thức và khó khăn không

nhỏ cho Việt Nam. Bài viết này thông qua tìm hiểu những yêu cầu về môi trường khi Việt Nam

tham gia EVFTA, đánh giá những thách thức phải đối mặt và đề xuất các giải pháp giúp Việt

Nam tiến tới đáp ứng tốt các yêu cầu về môi trường đã ký kết.

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 1

Trang 1

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 2

Trang 2

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 3

Trang 3

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 4

Trang 4

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 5

Trang 5

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 6

Trang 6

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 7

Trang 7

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 8

Trang 8

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 9

Trang 9

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 9120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam châu Âu và các thách thức về môi trường mà Việt Nam phải đối mặt
hát 
sinh được giải quyết thông qua các quyết định của Ban chuyên gia được thành 
lập theo một quy trình riêng biệt và việc tr ng phạt hay trả đ a về thương mại 
không được áp dụng như Hiệp định TPP. 
Các lĩnh vực và nghĩa vụ cụ thể liên quan đến môi trường của Chương Phát triển bền 
vững bao gồm: 
Lĩnh 
vực 
Nội dung 
Biến đổi 
khí hậu 
Các nghĩa vụ liên quan đến biến đổi khí hậu của Chương Phát triển bền 
vững không mang tính ràng buộc cao, cụ thể: 
- Tái khẳng định các cam kết nhằm thực thi Công ước khí hậu UN-
FCCC và Nghị định thư Kyoto; 
- Đối thoại và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm liên quan đến các chính 
sách và biện pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, cụ thể là thông tin, kinh 
nghiệm về định giá phát thải, thương mại phát thải (ETS), giảm phát thải t 
việc chống mất r ng và suy thoái r ng (REDD+), s dụng năng lượng hiệu 
quả và năng lượng tái tạo. 
+ Đa dạng sinh học 
332 
Các nghĩa vụ liên quan đến đa dạng sinh học của Chương Phát triển 
bền vững bao gồm: 
- Đảm bảo thực thi hiệu quả Công ước đa dạng sinh học (CBD), cụ thể 
là nghĩa vụ liên quan đến việc tiếp cận nguồn gien; 
- Đảm bảo s dụng bền vững nguồn gien và tăng cường việc chia sẻ 
công bằng lợi ch có được t việc tiếp cận và s dụng nguồn gien; 
- Chia sẻ thông tin liên quan đến các chiến lược, chính sách, kế hoạch 
và chương trình hành động về các hoạt động bảo tồn đa đạng sinh học nói 
chung và nguồn gien nói riêng; 
- Hợp tác thực thi hiệu quả các nghĩa vụ và cam kết trong Công ước CITES. 
Thƣơng 
mại và 
lâm 
nghiệp 
Các nghĩa vụ liên quan đến thương mại và lâm nghiệp của Chương 
Phát triển bền vững bao gồm: 
- Đảm bảo việc khai thác và thương mại bền vững r ng và các sản 
phẩm t r ng, trong đó bao gồm cả việc tuân thủ Hiệp định đối tác thực thi 
Luật tuân thủ quản trị và thương mại về lâm nghiệp (FLEGT); 
- Chia sẻ thông tin về việc quản lý việc khai thác và s dụng bền vững sản 
phẩm gỗ tròn (Timber); bảo tồn và chống khai thác lâm nghiệp bất hợp pháp; 
- Hợp tác khu vực và toàn cầu về bảo tồn và quản lý lâm nghiệp bền vững. 
Tài 
nguyên 
biển và 
thủy sản 
Các nghĩa vụ liên quan đến tài nguyên biển và thủy sản của Chương 
Phát triển bền vững bao gồm: 
- Đảm bảo việc bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên và 
hệ sinh thái biển; thúc đẩy việc nuôi trồng thủy sản bền vững; 
- Tuân thủ các nghĩa vụ trong các khuôn khổ quốc tế về biển và đại 
dương, cụ thể như Công ước Luật biển (UNCLOS), Công ước về bảo tồn và 
quản l các đàn cá di cư, Công ước của FAO liên quan đến tàu đánh b t và các 
biện pháp cảng biển nhằm ngăn ng a đánh b t bất hợp pháp (IUU), và Bộ Quy 
t c về trách nhiệm khi đánh b t hải sản của FAO. 
- Tham gia hợp tác với các tổ chức nghề cá của khu vực trong các hoạt 
động liên quan đến bảo tồn, quản lý và s dụng bền vững nguồn tài nguyên 
biển nói chung và nguồn lợi thủy, hải sản nói riêng; 
- Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về các biện pháp quản lý bền vững 
nguồn tài nguyên biển và nguồn lợi hải sản. 
Ngoài ra, Chương phát triển bền vững c ng đặt ra các nghĩa vụ cụ thể 
liên quan đến nội dung Hàng hóa và dịch vụ môi trường (EGS), các Cơ chế và 
sáng kiến tự nguyện về bảo vệ môi trường, và Trách nhiệm xã hội của doanh 
nghiệp (CSR). Tuy nhiên, các nghĩa vụ liên quan đến những nội dung này 
không có tính ràng buộc cao, chủ yếu là nâng cao nhận thức, khuyến khích và 
khuyến nghị các bên áp dụng. 
333 
3. Những khó khăn, thách thức đối với Việt Nam khi tham gia các cam kết về môi trƣờng 
Hiện chúng ta đã k kết và đang đàm phán 5 FTA thế hệ mới gồm: WTO, CPTPP, 
EVFTA, VCUFTA và EFTA. Tuy nhiên có 2 hiệp định có tác động trực tiếp, ảnh hưởng lớn 
đến các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam là EVFTA và CPTPP. Bởi các nội dung/chủ đề 
liên quan đến “môi trường” được đưa vào thành những cam kết cụ thể như: Hiệp định đa 
phương về môi trường; đa dạng sinh học và sinh vật ngoại lai; biến đổi kh hậu; bảo vệ tầng ô 
zôn; đánh b t hải sản; hàng hóa và dịch vụ môi trường; trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; 
cơ chế tự nguyện bảo vệ môi trường; nhãn sinh thái . Vì thế, nếu không tuân thủ hoặc 
không chấp nhận các yêu cầu đặt ra t các FTA khi đó sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của 
chúng ta vi phạm sẽ bị kiện và đưa ra trọng tài quốc tế. 
Việc thực thi các nghĩa vụ đã cam kết trong các th a thuận quốc tế và pháp luật quy 
định trong nước về môi trường không phải là vấn đề mới, tuy nhiên, trong khuôn khổ các 
FTA, các nghĩa vụ này trở thành rào cản lớn đối với các ràng buộc và điều ch nh về thương 
mại. Cho đến nay, Việt Nam chưa có, thậm ch không có kinh nghiệm trong vấn đề này. Đặc 
biệt là một quốc gia đang phát triển, với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nguồn lực dành 
cho hoạt động BVMT còn hạn chế, việc thực thi một cách nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan 
đến môi trường cam kết trong các FTA đặt ra những thách thức và khó khăn không nh cho 
Việt Nam. 
Một thách thức nữa là các FTA thế hệ mới nói chung và EVFTA nói riêng c ng yêu 
cầu, đòi h i cao hơn so với các FTA truyền thống về sự minh bạch trong việc tuân thủ và thực 
hiện như: Vấn đề công bố thông tin công khai minh bạch về chất thải; giải pháp bảo vệ môi 
trường; cơ quan đầu mối chuyên trách/cá nhân chuyên trách về môi trường tại các tổ chức, 
doanh nghiệp 
Những yêu cầu trên đã đặt ra không t thách thức đối với các cơ quan quản l nhà 
nước c ng như doanh nghiệp Việt Nam bởi hệ thống ch nh sách và pháp luật về môi trường 
của Việt Nam vẫn đang trong quá trình tiếp tục được hoàn thiện, những khuôn khổ pháp l 
cho lĩnh vực môi trường còn chưa đầy đủ và thậm ch còn chồng chéo trong một số lĩnh vực 
cụ thể, gây khó khăn cho việc thực thi các cam kết quốc tế; năng lực kinh nghiệm của một số 
cán bộ trong việc x l các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường chưa đáp 
ứng được yêu cầu 
Hệ thống ch nh sách và pháp luật về môi trường của Việt Nam vẫn đang trong quá 
trình tiếp tục được hoàn thiện. Mặc d Ch nh phủ đã có nhiều ch nh sách, pháp luật về môi 
trường được ban hành, song khuôn khổ pháp l cho lĩnh vực môi trường còn chưa đầy đủ và 
thậm ch còn chồng chéo trong một số lĩnh vực cụ thể, gây khó khăn cho việc thực thi các 
cam kết quốc tế. 
Hơn thế, việc thực thi pháp luật về môi trường chưa thực sự hiệu quả. Một trong 
những nguyên nhân của tình trạng này là nhận thức và thức BVMT của các cán bộ quản l , 
334 
doanh nghiệp và người dân còn chưa cao; kinh tế còn nhiều khó khăn; năng lực của đội ng 
cán bộ trong việc x l các vấn đề thương mại quốc tế có liên quan đến môi trường chưa đáp 
ứng được yêu cầu; nguồn lực về tài ch nh dành cho hoạt động BVMT còn hạn chế. Có thể 
thấy, khó khăn về tài ch nh sẽ dẫn đến việc không có sự đầu tư th a đáng cho các công nghệ 
hiện đại và các đầu tư khác cho hoạt động BVMT. Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc 
đáp ứng, tuân thủ các nghĩa vụ và tiêu chuẩn đã cam kết trong các FTA, đặc biệt là trong Hiệp 
định TPP. 
Trong bối cảnh việc xóa b dần các rào cản thương mại và nhập khẩu hàng hóa, vật tư, 
công nghệ trong điều kiện quy định tiêu chuẩn về môi trường còn thấp và năng lực kiểm soát 
tuân thủ còn chưa chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Việt Nam trở thành bãi chứa các thiết bị, dây 
chuyền lạc hậu, là nơi tiêu thụ các loại hàng hóa kém chất lượng. Các hiệp định FTA nói 
chung và TPP nói riêng sẽ thúc đẩy tăng trưởng đối với một số ngành công nghiệp như dệt 
nhuộm, da dày, thủy sản, chế biến gỗ, sản xuất linh kiện điện t , tuy nhiên những ngành này 
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, nhiều địa phương đã áp dụng các ch nh 
sách ưu đãi để thu hút đầu tư FDI, dẫn đến việc xem nhẹ các vấn đề liên quan đến môi trường. 
4. Giải pháp giúp Việt Nam có thể tuân thủ tốt các điều kiện về môi trƣờng đã ký kết 
trong EVFTA 
Việc tham gia, k kết các FTA thế hệ mới trong thời gian v a qua hứa hẹn sẽ mang lại 
nhiều cơ hội phát triển kinh tế c ng như thách thức cho Việt Nam trong thời gian tới. Đối với 
các Hiệp định như Hiệp định TPP và Hiệp định EVFTA, trong điều kiện hiện nay, các nghĩa 
vụ về môi trường mà Việt Nam cam kết đã nảy sinh một số vấn đề cần phải chuẩn bị và giải 
quyết trước khi các Hiệp định này có hiệu lực. Đây c ng là những vấn đề có t nh rủi ro cao, 
dễ dẫn đến phát sinh tranh chấp thương mại trong quá trình thực thi. 
Để giải quyết các vấn đề đó, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giúp 
Việt Nam có thể tuân thủ tốt các cam kết về môi trường. Cụ thể: 
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật: Rà soát s a đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống 
ch nh sách, pháp luật về BVMT, đảm bảo t nh đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật 
trong nước, tương th ch với các cam kết, nghĩa vụ về môi trường trong các hiệp định MEAs 
và EVFTA. S a đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống ch nh sách, pháp luật về BVMT, đặc biệt là 
hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường ph hợp, hài hòa (tiệm cận) với hệ 
thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn của khu vực và quốc tế. 
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành quy định pháp 
luật về BVMT: Thanh tra tài nguyên môi trường (thuộc Bộ tài nguyên môi trường) cần bảo 
đảm kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt đối với các ngành, lĩnh vực có khả năng gây ô nhiễm 
môi trường cao, tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan, tăng các chế tài x l 
các vi phạm pháp luật về môi trường. 
335 
- Tăng cường nguồn lực (nhân lực và tài chính): Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về 
thương mại liên quan đến môi trường và môi trường liên quan đến thương mại, c ng như tăng 
cường năng lực, trình độ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, bao gồm cả tranh chấp 
liên quan đến môi trường cho đội ng cán bộ quản l , cán bộ/chuyên gia pháp l của các Bộ, 
ngành liên quan; đầu tư cho các hoạt động liên quan đến BVMT; xây dựng các cơ chế khuyến 
kh ch khối tư nhân tham gia vào các hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan đến BVMT 
nhằm tận dụng các nguồn lực t doanh nghiệp và người dân cho hoạt động BVMT. 
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tổ chức thông tin, tuyên truyền rộng rãi về việc 
tuân thủ các cam kết, nghĩa vụ về môi trường trong các EVFTA cho mọi thành phần và đối 
tượng, đặc biệt cho các đối tượng là các doanh nghiệp; thông tin về hậu quả, tác động của việc 
vi phạm các cam kết, nghĩa vụ này, đồng thời khuyến kh ch sự tham gia, tuyên truyền nâng 
cao thức của người dân, doanh nghiệp trong các hoạt động BVMT. 
- Thiết lập cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề môi trường trong EVFTA: Nội dung 
các cam kết và nghĩa vụ về môi trường trong EVFTA liên quan đến nhiều Bộ, ngành và lĩnh 
vực. Vì vậy, để đảm bảo thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết, nghĩa vụ này cần phải 
thiết lập các cơ chế phối hợp, hợp tác liên ngành ở Trung ương, địa phương và giữa Trung 
ương với địa phương. Bên cạnh việc phối hợp, hợp tác thực thi các cam kết, nghĩa vụ, các cơ 
chế phối hợp này còn đặc biệt cần thiết, quan trọng khi phải giải quyết các vấn đề phát sinh 
(v dụ các tranh chấp về thương mại liên quan đến môi trường) trong quá trình thực hiện 
EVFTA. Đối với các doanh nghiệp, để tiếp tục duy trì chỗ đứng trên thị trường, mở rộng và 
phát triển hàng hóa, dịch vụ sang thị trường các nước phát triển, việc quan trọng hiện nay là: 
Nâng cao thức, trách nhiệm BVMT của doanh nghiệp, tìm hiểu, n m b t thông tin về các 
yêu cầu, tiêu chuẩn về môi trường của các nước, thị trường phát triển, chú trọng các giải pháp 
về quản l , đầu tư đổi mới công nghệ để đáp ứng các tiêu chuẩn cao liên quan đến môi trường 
của các quốc gia, thị trường này. 
- Hoàn thiện “Đề án về các cơ chế phối hợp trong nước giải quyết những vấn đề môi 
trường trong các FTA” để trình Ch nh phủ, trong đó đề xuất Bộ Công Thương thành lập cơ 
quan chuyên trách tiếp nhận các thông tin của các nước trong FTA phản hồi về các vấn đề 
môi trường của doanh nghiệp trong quá trình tham gia các hiệp định, hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp”. 
5. Kết luận 
Có thể nói, EU và Việt Nam đều coi trọng, đặt mục tiêu phát triển bền vững, hài hòa 
giữa phát triển kinh tế với xã hội, BVMT. Do vậy, các cam kết và nghĩa vụ về môi trường 
được thiết lập trong EVFTA đặt ra yêu cầu đòi h i trách nhiệm của Ch nh phủ, doanh nghiệp, 
tất cả mọi công dân trong việc thực thi nghiêm túc, hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ này. Đối 
với doanh nghiệp, EVFTA là một Hiệp định thế hệ mới có các tiêu chuẩn rất cao. Như vậy, 
bên cạnh việc đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn về thương mại hàng hóa, dịch vụ, Việt Nam 
336 
c ng cần phải tuân thủ, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn cao về môi trường. EU là nhóm các 
quốc gia châu Âu phát triển, có yêu cầu rất cao, nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, chất lượng, an 
toàn về môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu t nước ngoài. Do vậy, đối với hàng hóa và 
về môi trường, EU đưa ra các quy định chặt chẽ về quy chuẩn, tiêu chuẩn k thuật liên quan. 
Trong tình hình hiện nay, Hiệp định EVFTA đã có hiệu lực, doanh nghiệp sẽ khó có 
thể đáp ứng ngay các yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn cao liên quan đến môi trường, đặc biệt 
đối với những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất, kinh doanh lạc hậu. Đối với cơ quan quản 
l ở các cấp, EVFTA được k kết sẽ có những khó khăn trong việc thực thi các cam kết và 
nghĩa vụ liên quan đến môi trường, xuất phát t một số nguyên nhân như hệ thống ch nh sách, 
pháp luật về môi trường vẫn đang trong quá trình tiếp tục được hoàn thiện. Điều này đòi h i 
có quan quản l nhà nước cần phải hành động quyết liệt để đảm bảo việc thực thi, tuân thủ 
pháp luật về môi trường như: Hoàn thiện ch nh sách, pháp luật; Tăng cường công tác thanh 
tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về BVMT; Tăng cường nguồn lực 
(nhân lực và tài ch nh); Tuyên truyền, nâng cao nhận thức; Thiết lập cơ chế phối hợp giải 
quyết các vấn đề môi trường trong EVFTA. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. B i Thanh Sơn (2020), “Triển khai các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong 
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và toàn diện”, Tạp chí Cộng sản. 
2. Cục Phòng vệ Thương mại (2019), “Biện pháp phòng vệ thương mại trong môi 
trường thực thi các FTA thế hệ mới”, Tạp ch Tài ch nh số tháng 5/2019. 
3. Hoàng Xuân Huy (2019), “Cam kết, nghĩa vụ về môi trường của Việt Nam trong 
Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA)”, Tạp ch Môi trường, số 7, 2019. 
4. Lê Huy Khôi (2019), “Giải pháp thực thi các cam kết FTA thế hệ mới”, Tạp chí Tài 
chính, 2019. 
5. Lương Hoàng Thái (2019), “Vấn đề thực thi các FTA thế hệ mới của Việt Nam - Cơ 
hội và thách thức đối với doanh nghiệp”, Tạp ch Công Thương, 2019. 
6. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) (2018), “Tổng quan về các 
Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia và khả năng tận dụng của doanh nghiệp”, 
Trung tâm WTO. 
7. Trung tâm WTO và hội nhập, 2020, “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, 
Chương 13: Thương mại và Phát triển bền vững”. 
8. Trung tâm WTO và hội nhập, 2020, “Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên 
Thái Bình Dương, Chương 20: Môi trường”. 

File đính kèm:

  • pdfhiep_dinh_thuong_mai_tu_do_viet_nam_chau_au_va_cac_thach_thu.pdf