Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần đây, thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế
thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do đa tầng nấc. Đến nay,
Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán rất nhiều hiệp định thương mại tự do trong khu vực
và thế giới, trong đó có 02 hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đó là: Hiệp định Đối tác
toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam – EU (EVFTA). Nội dung bài viết phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội
mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và tác động đối với kinh tế Việt Nam hiện nay
ất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi ch ở mức 23% so với mức thuế bình quân hiện hành chứ không phải giảm về 05 như cam kết trong CPTPP. Lộ trình giảm thuế là t 5 đến 7 năm. Thêm nữa, Trong khi cam kết đối với các FTA thế hệ mới là hầu như không có loại tr , các FTA khác có những loại tr nhất định. Việt Nam không cam kết xóa b thuế trong hầu hết các FTA chiếm khoảng t 5-7% số dòng thuế. Riêng trong ASEAN, có hai nhóm hàng được loại tr nghĩa vụ xóa b thuế quan gồm: các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm như gia cầm sống, thịt gà, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường được duy trì thuế suất 5%; các mặt hàng an ninh quốc phòng (v kh , đạn dược) hoặc ảnh hưởng đến sức kh e (cần sa, thuốc phiện) 2. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam 2.1. Cơ hội Các FTA thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng bền vững, cải cách thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường tự do, Cụ thể: Thứ nhất, thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư và tăng trưởng kinh tế Các FTA thế hệ mới mà Việt Nam k kết đều là với các đối tác thương mại lớn với thị trường lớn và phát triển. Khi các FTA có hiệu lực, gần như ngay lập tức các rào cản thương mại sẽ được c t giảm nhanh chóng và các đối tác sẽ mở c a thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là cơ hội lớn để Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào các thị trường. V dụ như việc tham gia vào CPTPP giúp Việt Nam tăng cường xuất khẩu vào các quốc gia thành viên, đặc biệt là các quốc gia Việt Nam chưa có FTA như Canada, Mexico hay Peru. Đối với ngành dệt may, thị phần nhập khẩu của Việt Nam vào các quốc gia thành viên của CPTPP còn 267 rất nh (xem bảng 1) nên việc tham gia CPTPP sẽ giúp Việt Nam tận dụng thời cơ để xuất khẩu vào các quốc gia này. Bảng 1: Thị phần nhập khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam của các quốc gia thành viên CPTPP Nguồn: Trademap Thêm vào đó, tham gia FTA thế hệ mới là cơ hội để VN đón nhận những làn sóng đầu tư t nước ngoài, t đó có thể tận dụng nguồn vốn, tiếp thu kinh nghiệm quản l c ng như công nghệ sản xuất/dịch vụ hiện đại t họ. Phân công lao động phát triển hơn, Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển các lĩnh vực như dệt may, giày dép, điện t , sản xuất hàng tiêu d ng, nông nghiệp công nghệ cao, du lịch...Thương mại, đầu tư phát triển là cơ sở để cải thiện tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Thứ hai, tăng cường năng lực thể chế Đặc điểm của các FTA thế hệ mới là bao gồm nhiều cam kết sâu rộng chưa t ng có. Trong đó có nhiều cam kết về thể chế. Khác với các FTA trước đây chủ yếu ảnh hưởng tới ch nh sách thuế quan tại biên giới, các FTA thế hệ mới có nhiều các cam kết ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến thể chế, ch nh sách pháp luật nội địa. Việc rà soát toàn bộ hệ thống chính sách 268 kinh tế-xã hội, pháp luật, văn hóa nhằm đạt được những cam kết đã ký kết c ng sẽ giúp Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Với tiêu chuẩn rất cao về quản trị minh bạch và hành x vô tư, các FTA “thế hệ mới” sẽ giúp Việt Nam kiện toàn, cải thiện hơn nữa bộ máy nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường trách nhiệm, k luật, k cương của công chức nhà nước, t đó hỗ trợ cho tiến trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế của Việt Nam. Cải cách thể chế sẽ giúp cho toàn xã hội thúc đẩy được khả năng cạnh tranh, huy động và s dụng tốt nhất những nguồn lực sẵn có ở trong nước và tận dụng tốt hơn các nguồn lực bên ngoài. FTA thế hệ mới sẽ giúp khuyến kh ch và thúc đẩy cải cách trong nước ở nhiều lĩnh vực như dịch vụ, hải quan, thương mại điện t , mua s m ch nh phủ, sở hữu tr tuệ, đầu tư, minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và cơ quan nhà nước, các vấn đề pháp l , tiếp cận thị trường cho hàng hóa, quy t c xuất xứ, các biện pháp phi thuế quan Ví dụ CPTPP yêu cầu các quốc gia cam kết và thực hiện các điều kiện hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại như: (i) các nước phải minh bạch hoá thông tin và các thủ tục hải quan, đăng các thông tin công khai lên mạng bằng tiếng anh để các nhà xuất khẩu tìm hiểu một cách dễ dàng, (ii) thông báo trước bất kỳ thay đổi nào liên quan đến quy định và pháp luật hải quan, (iii) xây dựng và duy trì các điểm h i đáp để các doanh nghiệp có thể trực tiếp liên hệ tìm hiểu các quy định và thủ tục hải quan. Với những cam kết này, các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam phải nỗ lực cải cách quy trình hải quan nói riêng và các các quy định hành chính nói chung, giúp cải thiện môi trường kinh doanh của quốc gia. Ngoài hoàn thiện nền hải quan thì các FTA thế hệ mới được kỳ vọng là là động lực tái cơ cấu nền kinh tế; đổi mới và s p xếp lại DN nhà nước; đẩy mạnh cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành ch nh; nâng cao t nh cạnh tranh, thúc đẩy kết nối và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và với doanh nghiệp nước ngoài. Thứ ba, thúc đẩy phát triển bền vững Như đã đề cập ở trên, các FTA thế hệ mới có phạm vi toàn diện và rất nhấn mạnh đến các vấn đề của phát triển bền vững bằng việc đưa ra các điều khoản quy định liên quan đến lao động, môi trường, thể chế nên nó được kỳ vọng là sẽ giúp các quốc gia thành viên hoàn thiện hệ thống pháp luật và phân bổ lại các nguồn lực để phát triển theo hướng bền vững. Thứ 4, ở cấp độ vi mô, FTA thế hệ mới mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam Tham gia các FTA thế hệ mới đòi h i các thành viên gần như 100% các dòng thuế nhập khẩu theo lộ trình, tự do hóa dịch vụ và đầu tư trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. T đó nó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu d ng trong nước. Thị trường xuất khẩu rộng mở hơn với nhiều dòng thuế được c t giảm về mức 0% sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp Việt đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu và đa dạng hoá thị trường. Đặc biệt các ngành xuất khẩu chính của Việt Nam như dệt may, da giày đều được kỳ vọng là hưởng lợi rất nhiều t các FTA thế hệ mới. Các FTA thế hệ mới hứa hẹn sẽ tạo ra sân chơi 269 công bằng, minh bạch làm tiền đề để các doanh nghiệp làm ăn chân ch nh có thể phát triển bền vững; nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng hàng hóa dịch vụ, khả năng sản xuất của nền kinh tế để b t kịp xu hướng phát triển của thế giới, t đó tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, khi nhiều rào cản thương mại đối với hàng hoá nước ngoài được gỡ b , FTA thế hệ mới c ng tạo điều kiện để người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận mới các chủng loại hàng hoá và dịch vụ có chất lượng và đa dạng hơn. 2.2. Thách thức Tuy mở ra nhiều cơ hội cho Việt Nam nhưng các FTA thế hệ mới c ng đem lại nhiều thách thức như: Thứ nhất, ngành công nghiệp phụ trợ yếu gây khó khăn trong việc đáp ứng quy tắc xuất xứ, giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp Đối với góc độ xuất khẩu, các FTA thế hệ mới mặc d xóa b phần lớn rào cản thuế quan cho hàng hóa Việt Nam để xâm nhập vào các thị trường rất lớn như EU, Australia, Can- ada. Nhưng ưu đãi thuế quan ch dành cho các sản phẩm xuất khẩu có xuất xứ nội khối ph hợp. Trong bối cảnh công nghiệp hỗ trợ của chúng ta chưa phát triển, phần lớn nguyên liệu sản xuất của nhiều ngành xuất khẩu của chúng ta đang được nhập t Trung Quốc, các nước ASEAN, Hàn Quốc thì yêu cầu cao về tỷ lệ xuất xứ nội khối trở thành một đòi h i không dễ dàng đối với doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn được hưởng ưu đãi thuế t các FTA này. Chẳng hạn như với ngành dệt may, dệt nhuộm yếu kém khiến 2/3 sản lượng sợi phải xuất khẩu trong khi ngành may phải nhập khẩu 70% nguyên liệu, trong đó có hơn 60% là t các nước ngoài CPTPP. Theo yêu cầu về quy t c xuất xứ của CPTPP thì sản phẩm dệt may phải có xuất xứ t sợi trở đi. Trong bối cảnh hiện nay, ngành dệt may khó có thể đáp ứng được yêu cầu này. Tương tự như thế, tỷ lệ nội địa hoá của ngành giày dép Việt Nam cao nhất c ng mới ch đạt 55% đến 60% khiến ngành này c ng chưa thể hưởng lợi nhiều t việc giảm thuế t các thị trường trong CPTPP. Bên cạnh đó nữa, do chủ yếu là gia công nên giá trị gia tăng đem lại t các ngành này không cao. Thứ hai, nguy cơ từ các biện pháp phòng vệ thương mại và các rào cản phi thuế Khi rào cản thuế quan được rỡ b , các quốc gia có xu hướng áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại và các rào cản phi thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp, s dụng hàng rào k thuật (TBT) và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS). Đây sẽ là những thách thức rất lớn đối với các hoàng hóa của Việt Nam để xâm nhập cào các thị trường khó tính. Thứ ba, áp lực cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp trong nước Việc mở c a thị trường mang t nh hai chiều và thị trường Việt Nam c ng sẽ mở c a để các hàng hóa bên ngoài tiến vào, tạo ra thách thức cạnh tranh không nh đối với doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt, vốn đa phần s dụng công nghệ lạc hậu, trình độ nhân công và thiếu k năng quản lý nếu không cố g ng đổi mới sẽ khó có thể cạnh tranh với những hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt t các nước đối tác trên ch nh thị trường nội địa. 270 Thứ tư, áp lực trong việc thực hiện các cải cách và hoàn thiện thể chế Bên cạnh đó, như đã trình bày ở trên các FTA thế hệ mới yêu cầu những cam kết cao hơn đối với các lĩnh vực của thương mại truyền thống đồng thời cả việc thực thi các tiêu chuẩn phi thương mại như lao động, môi trường, hoàn thiện khả năng quản trị công và thể chế (như hoàn thiện hệ thống luật pháp, cải cách hành chính, phòng chống tham nh ng....). Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam gặp phải những thách thức rất lớn để đạt được những cam kết này. Ví dụ như liên quan đến pháp luật về lao động CPTPP yêu cầu các quốc gia phải tuân thủ nguyên t c lao động cơ bản trong tuyên bố của ILO năm 1998, gồm có: (i) Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người s dụng lao động, (ii) Xoá b lao động cưỡng bức và lao động b t buộc, (iii) Cấm s dụng lao động trẻ em, xoá b các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, (iv) Xoá b mọi hình thức phân biệt đối x về việc làm và nghề nghiệp. Liên quan đến 4 nguyên t c này, 3 nguyên t c sau đã được thể hiện trong pháp luật lao động Việt Nam nhưng nguyên t c đầu tiên là rất mới, chưa t ng có trong pháp luật của chúng ta. Do vậy, tham gia TPTPP tạo thách thức không nh cho Việt Nam hoàn thiện pháp luật về lao động và về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người lao động và người s dụng lao động. Thứ năm, thách thức trong việc tận dụng cơ hội từ làn sóng đầu tư nước ngoài, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong nước để đáp ứng các điều kiện về nguồn gốc xuất xứ Tham gia FTA thế hệ mới là cơ hội để VN đón nhận những làn sóng đầu tư t nước ngoài nhưng thách thức đối với chúng ta là làm sao để nguồn vốn, kinh nghiệm quản l , công nghệ sản xuất/dịch vụ hiện đại t làn sóng đầu tư nước ngoài lan t a ra các DN nội địa của Việt Nam và để các DN Việt Nam có thể hợp tác hiệu quả và c ng hưởng lợi với các nhà đầu tư nước ngoài. 3. Một số giải pháp để Việt Nam tận dụng những lợi ích từ các FTA thế hệ mới Việc đàm phán, tham gia một số hiệp định FTA thế hệ mới sẽ làm tăng thêm nhiều nghĩa vụ của Việt Nam về cải cách thể chế kinh tế (nhất là các vấn đề liên quan đến lao động và công đoàn, mua s m Ch nh phủ, DNNN, môi trường, ch nh sách cạnh tranh). Đồng thời, để thực hiện tiếp các cam kết trong các FTA đã k chúng ta sẽ phải tiếp tục giảm thuế, tham gia các hiệp định FTA thế hệ mới đòi h i chúng ta phải cạnh tranh ở mức độ cao hơn. Để khai thác tốt các cơ hội do các FTA thế hệ mới mang lại, cần tập trung vào một số vấn đề sau: Thứ nhất, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ để đáp ứng yêu cầu quy tắc xuất xứ Nhà nước cần có ch nh sách đầu tư nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ để phục vụ cho nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu đầu vào trung gian, tăng hàm lượng nội địa và đáp ứng các yêu cầu về quy t c xuất xứ của các FTA thế hệ mới để có thể hưởng ưu đãi thuế quan t các FTA này. Thêm vào đó, cần có ch nh sách hỗ trợ các doanh nghiệp chuyển dần t sản xuất gia công sang các giai đoạn khác có giá trị gia tăng cao hơn. 271 Thứ hai, sớm hoàn thiện hệ thống luật pháp và cải cách thể chế Để đảm bảo việc thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới, cần đặc biệt quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống luật pháp về lao động, môi trường, mua s m chính phủ. Bên cạnh đó cần tập trung hơn vào cải cách các thủ tục hành chính, giải quyết triệt để vấn nạn tham nh ng hướng đến nền hành chính công minh bạch. Lấy ví dụ về hệ thống pháp luật liên quan đến lao động, như đã đề cập ở trên, Việt Nam chưa có pháp luật quy định về quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể giữa người lao động và chủ s dụng lao động trong khi đây là một trong những yêu cầu của CPTPP nên chúng ta cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền này của người lao động. Tương tự như vậy, các tiêu chuẩn môi trường c ng sẽ phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu của CPTPP. Ngoài ra, c ng cần hoàn thiện ch nh sách thương mại (như thương mại hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, đầu tư...) cho ph hợp với điều kiện của Việt Nam, giúp bảo vệ các do- anh nghiệp và người tiêu d ng trong nước và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba, điều chỉnh dòng vốn FDI theo hướng thu hút có chọn lọc, thực hiện tốt chương trình tái cấu trúc đầu tư công; Ch nh sách ưu đãi đầu tư cần tập trung khuyến kh ch cao hơn cho lĩnh vực có khả năng tăng năng lực và tạo sự lan t a như: công nghiệp chế tạo, chế biến có s dụng công nghệ cao, công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện môi trường. Thứ tư, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển mô hình liên kết theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hoá trong nước. Riêng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, cần chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá để đáp ứng tiêu chuẩn kh t khe của các thị trường trong CPTPP, cải thiện chất lượng lao động, chủ động tìm hiểu ch nh sách phòng vệ thương mại của t ng quốc gia thành viên, t đó đề ra được chính sách thúc đẩy xuất khẩu cho doanh nghiệp mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 598/QĐ-TTg ngày 25/05/2018 của Thủ tướng Ch nh phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, xét đến năm 2025. 2. Dự thảo đề án về tăng cường hệ thống hàng rào k thuật trong thương mại (TBT) cho sản phẩm hàng hóa công nghiệp giai đoạn 2019-2020, xét đến năm 2025. 3. Hiệp định đối tác toàn diện ASEAN-Nhật Bản; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc; NXB Công Thương, 2012; Hiệp định thương mại hàng hóa trong khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA); NXB Công Thương, 2012; 4. Quyết định số 121/QĐ-TTg của Thủ tướng Ch nh phủ: Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) 5. Sổ tay doanh nghiệp, CPTPP và ngành dệt may, VCCI, 2019. 6. Sổ tay doanh nghiệp, CPTPP và ngành giày da, VCCI, 2019.
File đính kèm:
- hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_the_he_moi_va_tac_dong_doi_voi_ki.pdf