Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La

Hiện nay, Sơn La vẫn là một tỉnh nghèo thuộc miền núi phía Tây Bắc của Việt Nam. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của Sơn La hiện đứng thứ 5 cả nước và Tỉnh có số người nghèo nhiều thứ 2 cả nước. Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều còn có sự phân hóa sâu sắc theo thành thị - Nông thôn, theo dân tộc, theo các đơn vị hành chính, Đời sống của người dân, đặc biệt là đời sống của các hộ dân người dân tộc thiểu số còn rất khó khăn. Việc điều tra và đánh giá hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La là cơ sở quan trọng để đưa ra các khuyến nghị, các giải pháp nhằm xóa đói, giảm nghèo cho các hộ dân nơi đây

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 1

Trang 1

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 2

Trang 2

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 3

Trang 3

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 4

Trang 4

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 5

Trang 5

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 6

Trang 6

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 7

Trang 7

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 8

Trang 8

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 9

Trang 9

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 7160
Bạn đang xem tài liệu "Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La

Hiện trạng nghèo đa chiều ở tỉnh Sơn La
 theo chuẩn nghèo đa chiều, năm 2017 
tỷ lệ hộ nghèo giảm đi 5,18% so với năm 2015, 
song tỷ lệ hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo dân 
tộc thiểu số đều tăng lên. 
83
Bảng 4. Tổng hợp kết quả giảm nghèo đa chiều của tỉnh Sơn La năm 2017
Đơn vị 
hành chính
Số hộ nghèo 
đầu năm
Diễn biến hộ nghèo trong năm
Số hộ nghèo 
cuối năm
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ 
thoát 
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số 
hộ tái 
nghèo
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ 
nghèo 
phát 
sinh
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Toàn tỉnh 87.159 31,91 15.486 17,77 8.252 10,16 8.101 9,97 81.260 29,22
Thành phố 361 1,47 135 37,40 1 0,01 62 21,5 289 1,18
Mai Sơn 9.007 24,61 1.844 20,47 93 1,17 726 9,11 7.970 21,35
Yên Châu 7.912 43,17 1.223 15,46 6.689 91,81 597 8,19 7.286 39,28
Mộc Châu 3.463 12,74 866 25,01 8 0,28 273 9,48 2.879 10,43
Vân Hồ 6.630 46,83 877 13,23 108 1,71 464 7,34 6.325 44,14
Phù Yên 6.926 25,40 1.397 20,20 250 3,80 805 12,23 6.584 23,83
Bắc Yên 4.928 37,19 893 18,12 91 2,01 412 9,08 4.538 33,58
Thuận Châu 17.268 48,11 2.773 16,06 437 2,66 1.555 9,47 16.421 45,03
Quỳnh Nhai 2.872 20,50 685 24,00 166 6,00 460 16,40 2.813 19,80
Mường La 10.091 48,26 1.962 19,44 169 1,81 1.044 11,18 9.342 43,42
Sông Mã 10.047 41,83 1.960 15,02 149 1,21 1.127 9,12 12.363 38,83
Sốp Cộp 4.654 45,93 871 18,72 91 2,04 576 12,94 4.450 42,08
 (Nguồn: Tác giả xử lý từ [9])
Đáng quan ngại là tỷ lệ hộ nghèo của Sơn La 
tuy có giảm qua từng năm song chưa bền vững, 
nguy cơ tái nghèo cao. Riêng năm 2017, toàn 
tỉnh có 8.252 hộ tái nghèo (chiếm 10,16% tổng 
số hộ nghèo), 8.101 hộ nghèo phát sinh (chiếm 
9,97% tổng số hộ nghèo).
Thành phố Sơn La là đơn vị có tỷ lệ hộ thoát 
nghèo cao nhất đạt 37,4%. Huyện Yên Châu có 
tỷ lệ tái nghèo cao nhất tỉnh với 91,81%. Còn 
huyện Quỳnh Nhai là nơi có tỷ lệ nghèo phát 
sinh cao nhất với 16,4%.
Qua điều tra, có thể đưa ra một số nguyên 
nhân cơ bản dẫn đến tình trạng nghèo tại Sơn 
La như sau: thiếu đất canh tác trong sản xuất 
nông nghiệp; thiếu lao động, đặc biệt lao động 
có trình độ; trình độ dân trí chưa cao; gia đình 
đông con, nhiều người ăn theo; công tác tuyên 
truyền, hỗ trợ người dân về kiến thức, vay vốn 
và vật tư vẫn còn hạn chế,... Ngoài ra, còn một 
bộ phận nhỏ dân cư có tâm lý lười lao động, 
sống dựa vào phụ cấp và trợ cấp xã hội, mắc tệ 
nạn xã hội cũng là những nguyên nhân cơ bản 
gây ra tình trạng đói nghèo còn tồn tại nghiêm 
trọng tại Sơn La.
2.3. Hiện trạng sự phân hóa nghèo đa 
chiều ở tỉnh Sơn La
Cơ cấu tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tại Sơn La 
phân hóa khá phức tạp gây khó khăn lớn cho 
công tác thống kê. Dựa vào số liệu thu thập 
được có thể thấy hiện trạng nghèo đa chiều tại 
Sơn La phân hóa theo các hướng như sau:
Phân hóa theo thành thị - nông thôn, theo 
dân tộc
84
Bảng 5. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tỉnh Sơn La phân theo thành thị - nông thôn, theo dân tộc 
năm 2017
Số hộ (hộ) Số hộ nghèo (hộ) Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Toàn tỉnh Sơn La 278.093 81.260 29,22
Thành thị 43.570 1.410 3,24
Nông thôn 234.523 79.850 34,05
Kinh 53.848 1.661 3,08
Thái 145.155 49.378 34,02
H’Mông 33.712 20.775 61,62
Mường 21.435 5.207 24,29
Xinh Mun 5.973 4.223 70,71
Dao 4.914 2.022 41,15
Khơ Mú 3.839 2.598 67,68
Kháng 2.439 1.431 58,65
La Ha 2.234 1.470 65,81
Lào 873 312 35,76
Tày 147 1 0,68
Hoa 26 2 7,69
Các dân tộc khác 139 12 8,63
 (Nguồn: tác giả xử lý từ [1]; [9])
Năm 2017, số hộ nghèo tại nông thôn chiếm 
98,26% tổng số hộ nghèo của tỉnh. Tại vùng 
nông thôn của Sơn La vẫn còn trên 1/3 số hộ gia 
đình là hộ nghèo. Đây thực sự là khó khăn rất 
lớn của tỉnh trong vấn đề xóa đói, giảm nghèo.
Còn so sánh tỷ lệ hộ nghèo giữa các dân tộc 
cho thấy: dân tộc Xinh Mun (tỷ lệ hộ nghèo cao 
nhất) chênh lệch với dân tộc Tày (tỷ lệ hộ nghèo 
thấp nhất) lên tới 103 lần. Có tới 10/12 dân tộc 
có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn mức trung bình cả 
nước và 8/12 dân tộc tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 
nhiều mức trung bình toàn tỉnh. Với thực trạng 
phân hóa tỷ lệ hộ nghèo như trên, Sơn La cần 
phải quyết tâm hơn nữa, nỗ lực hơn nữa trong 
công tác giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách 
chênh lệch giàu nghèo trong tỉnh và từng bước 
cải thiện đời sống của người dân. 
Phân hóa theo đơn vị hành chính
85
Bảng 6. Phân loại kết quả điều tra hộ nghèo của Sơn La năm 2017
STT
Đơn vị
hành chính
Tổng số 
dân trên 
địa bàn
(người)
Hộ nghèo
Tổng 
số
(hộ)
Tỷ lệ 
so với 
tổng 
dân
(%)
Trong đó
Hộ nghèo có thu 
nhập bình quân 
đầu người/tháng 
từ 700.000đ trở 
xuống (đối với 
nông thôn); từ 
900.000đ trở 
xuống (đối với 
thành thị)
Hộ nghèo có thu nhập bình 
quân đầu người/tháng trên 
700.000đ – 1.000.000đ 
(đối với nông thôn), trên 
900.000đ – 1.300.000đ (đối 
với thành thị) và thiếu hụt 
từ 3 chỉ số đo lường mức độ 
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ 
xã hội cơ bản trở lên
Toàn tỉnh 277.753 81.260 29,22 78.645 2.615
1 Thành phố 24.186 289 1,18 284 5
2 Mai Sơn 37.330 7.970 21,35 7.774 196
3 Yên Châu 18.550 7.286 39,28 7.052 234
4 Mộc Châu 27.597 2.879 10,43 2.723 156
5 Vân Hồ 14.328 6.325 44,14 5.953 372
6 Phù Yên 27.630 6.584 23,83 6.115 469
7 Bắc Yên 13.514 4.538 33,58 4.307 231
8 Thuận Châu 36.470 16.421 45,03 16.204 217
9 Quỳnh Nhai 14.214 2.813 19,80 2.644 169
10 Mường La 21.516 9.342 43,42 9.217 215
11 Sông Mã 31.842 12.363 38,83 12.024 339
12 Sốp Cộp 10.576 4.450 42,08 4.438 12
(Nguồn: tác giả xử lý từ [3], [9])
Tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh Sơn La chiếm 
gần 1/3 tổng số hộ dân. Trong đó 96,78% là số 
hộ nghèo do tiêu chí thu nhập dưới mức quy 
chuẩn. Và 3,22% số hộ nghèo còn lại có tiêu chí 
thu nhập trên mức quy chuẩn nhưng lại thiếu 
hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp 
cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Tại Sơn La, vẫn còn có 7/12 số huyện có tỷ 
lệ hộ nghèo lớn hơn mức trung bình của tỉnh 
(lớn hơn 30%). Cá biệt có huyện Thuận Châu, 
Vân Hồ, Sốp Cộp, Mường La tỷ lệ hộ nghèo 
chiếm gần một nửa tổng số hộ dân. Đây thật sự 
là thách thức rất lớn cho tỉnh Sơn La trong việc 
xóa đói, giảm nghèo.
Ngoài ra, sự phân hóa tỷ lệ hộ nghèo còn là 
biểu hiện của sự phân hóa giàu nghèo rõ nét ở 
Sơn La. Chênh lệch về tỷ lệ hộ nghèo của huyện 
Thuận Châu (nơi cao nhất) với thành phố Sơn 
La (nơi thấp nhất) lên tới 38,16 lần. Khoảng 
cách càng chênh lệch thì gánh nặng về công tác 
xóa đói giảm nghèo càng trở nên khó khăn và 
trở thành một gánh nặng cho nền kinh tế khi mà 
nền kinh tế càng phát triển thì các hộ nghèo, 
đặc biệt là các hộ vùng sâu, vùng xa của huyện 
Mường La, Thuận Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ 
càng khó có cơ may để nâng cao thu nhập, cải 
thiện những nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và 
thoát khỏi tình trạng đói nghèo.
Tính tới năm 2017, tỉnh Sơn La vẫn còn 
5 huyện thuộc 62 huyện nghèo được hưởng 
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững 
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ (Phù Yên, 
Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp). 
86
Hiện nay, theo Quyết định 275/QĐ-TTg1 của 
Thủ tướng Chính phủ có hai huyện thoát nghèo 
là Quỳnh Nhai, Phù Yên và một huyện nghèo 
bổ sung mới là Vân Hồ.
Phân hóa theo nhóm thu nhập
Khi xét sự phân hóa tỷ lệ hộ nghèo theo 
nhóm thu nhập cho thấy hiện tỷ lệ hộ nghèo 
của nhóm thu nhập thấp nhất rất cao với 58,6%. 
Đặc biệt, tỷ lệ này của nhóm thu nhập thấp nhất 
lại có xu hướng gia tăng theo thời gian (2010: 
38,0%; 2012: 39,2%; 2014: 41,0%). Còn nhóm 
có thu nhập cao nhất, trong năm 2016 và 2017 
cũng như cả giai đoạn 2010 - 2016 không có hộ 
nghèo [6].
2.4. Một số giải pháp khuyến nghị góp 
phần giảm nghèo đa chiều cho tỉnh Sơn La
Nâng cao thu nhập thông qua một số giải 
pháp như: Nâng cao chất lượng dân số, phát 
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Nâng cao 
nhận thức và quyết tâm của người dân đối với 
phát triển sản xuất; Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho 
các sản phẩm hàng hóa; Có chính sách ưu tiên 
cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát 
huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên; 
Nâng cao trình độ phát triển kinh tế (Hiện đại 
hóa cơ cấu kinh tế với những sản phẩm chủ lực 
có khối lượng lớn, chất lượng cao và có nhiều 
giá trị gia tăng; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế trong nội bộ từng nhóm ngành; Tổ chức 
sản xuất theo hướng hiện đại. Khuyến khích 
các hợp tác xã, tổ chức, doanh nghiệp cá nhân 
tổ chức sản xuất theo hướng hiện đại như theo 
chuỗi giá trị, theo các tổ hợp, theo các hình thức 
sản xuất hiện đại và mở rộng liên kết ngoài tỉnh 
Sơn La).
Đặc biệt cần nhân rộng các mô hình sinh kế 
hiệu quả
1 Quyết định 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2018 Phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo 
giai đoạn 2018-2020
Bảng 7. Các mô hình sinh kế hiệu quả cần nhân rộng tại Sơn La
Đối tượng Mô hình
Theo thành 
thị – nông 
thôn 
Thành thị
Các ngành dịch vụ, thương mại
Du lịch
Tiểu thủ công nghiệp
Nông thôn
Sản xuất nông sản sạch
Du lịch khám phá, du lịch nghỉ dưỡng, Home stay
Tiểu thủ công nghiệp
Theo dân tộc 
(theo tiểu 
vùng – đặc 
trưng địa 
hình)
Mông, Dao, Xinh Mun, 
Kháng, La Ha, Lào 
(Vùng cao, biên giới – 
địa hình cao)
Lâm nghiệp
Nông – lâm kết hợp
Các nghề tiểu thủ công nghiệp (rèn, làm trang sức bạc, 
mây tre đan,)
Nuôi cá đặc sản ưa nước lạnh (cá hồi, cá tầm,)
Thái, Khơ Mú, Mường 
(Vùng dọc sông Đà – 
địa hình đồi thấp, thung 
lũng)
Trồng cây ăn quả đặc sản, sạch
Chăn nuôi các giống vật nuôi bản địa (vịt, gà đen,)
Nông nghiệp dinh dưỡng
Nuôi cá lồng bè 
Du lịch khám phá lòng hồ, du lịch cộng đồng
Các nghề tiểu thủ công nghiệp (dệt thổ cẩm, mây tre đan, 
Kinh, một số dân tộc 
khác (Vùng dọc quốc lộ 
6 – địa hình thấp)
Du lịch nghỉ dưỡng
Chế biến nông sản sạch
Trồng hoa chất lượng cao
(Nguồn: nhóm tác giả đề xuất)
87
Giảm chỉ số thiếu hụt các dịch vụ xã hội 
cơ bản
Cần có chính sách phúc lợi, hỗ trợ người 
nghèo và người yếu thế: Sơn La cần xây dựng 
chiến lược tăng trưởng phù hợp với đặc điểm 
của tỉnh, xác định rõ mục tiêu ưu tiên nhằm 
tận dụng tốt lợi thế, thu hút nguồn lực cho tăng 
trưởng bền vững. Nhiệm vụ trước mắt là thúc 
đẩy giảm nghèo và tăng thu nhập thông qua nỗ 
lực gia tăng phúc lợi xã hội. 
Hiện tại Sơn La vẫn còn tới 81,5% lao động 
làm nông nghiệp, chính vì vậy, cần có những 
chính sách hỗ trợ để chuyển dịch hiệu quả cơ 
cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó, cần chú trọng khía 
cạnh giáo dục trong giảm nghèo. Thực tế điều tra 
của tác giả cho thấy: tỷ lệ người không có bằng 
cấp có xác suất rơi vào nhóm nghèo cao gần gấp 
5 lần so với nhóm được tiếp cận giáo dục đầy đủ.
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo 
hướng đồng bộ và hiện đại: Phát triển hệ thống 
đường sá; hệ thống nhà ở, cung cấp điện, nước; 
Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo; Phát 
triển hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe,
Cần giảm sự chênh lệch mức sống theo vùng 
lãnh thổ và theo dân tộc của tỉnh Sơn La
Giải pháp đột phá cho các địa phương nghèo 
và các vùng cư trú của nhiều người dân tộc 
thiểu số là xây dựng mạng lưới giao thông, nâng 
cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi mạng lưới 
đường sá hiện nay ở các huyện nghèo đang là 
yếu tố cản trở cho lưu thông hàng hóa và phát 
triển kinh tế của huyện. Cùng với nguồn nhân 
lực hạn chế, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu 
hiểu biết về nền kinh tế thị trường nên việc 
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên 
phục vụ phát triển kinh tế còn rất yếu kém.
Nâng cao vai trò quản lý của chính quyền 
các cấp
Cần hoàn thiện định hướng phát triển kinh tế 
qua: xây dựng quy hoạch tổng thể; xác định các 
ngành cần đẩy mạnh chuyên môn hóa và phát 
triển sản phẩm chủ lực của Tỉnh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản 
lý: Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản 
lý và sử dụng nguồn nhân lực quản lý; tích cực 
phát triển nhân lực quản lý từ cộng đồng.
3. Kết luận
Hiện tại, tỉnh Sơn La vẫn là một tỉnh miền núi 
nghèo, kinh tế phát triển chưa tương xứng với 
tiềm lực vốn có, đời sống của phần lớn dân cư 
còn rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều còn rất 
cao (29,22% năm 2017), thứ 5/63 tỉnh, thành phố 
trong cả nước, số hộ nghèo nhiều thứ hai cả nước 
chỉ sau Thanh Hóa. Vì vậy, vấn đề xóa đói, giảm 
nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân hiện 
vẫn là chủ đề nóng, là vấn đề rất cấp thiết cần 
phải được giải quyết triệt để. Dựa trên các kết 
quả phân tích hiện trạng, các tác giả đã đề xuất 
một số khuyến nghị thiết thực, là những hướng 
đi cơ bản nhằm nâng cao thu nhập, giảm sự thiếu 
hụt các chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 
cho các hộ dân tại tỉnh Sơn La, từ đó góp phần 
giảm nghèo đa chiều bền vững cho Tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Dân tộc Sơn La (2016), Số 
45-TBBDT, Kết quả tổng hợp số liệu dân 
số, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo từng 
dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh Sơn La 
năm 2016, Sơn La.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 
(2018), Số 862/QĐ-LĐTBXH Quyết định 
Công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận 
nghèo năm 2017 theo tiêu chuẩn nghèo 
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 
2016-2020, Hà Nội.
3. Cục thống kê tỉnh Sơn La (2018), Niên 
giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2017, 
Sơn La.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2013), Quy 
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 
tỉnh Sơn La đến năm 2020, Sơn La.
5. Thủ tướng Chính phủ (2017), Số 582/
QĐ-TTg, Quyết định Phê duyệt danh 
sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực 
III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân 
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 
2020, Hà Nội.
6. Tổng cục thống kê (2018), Dữ liệu Khảo 
sát mức sống dân cư năm 2010-2016, 
phần T14 - Kết quả khảo sát mức sống 
dân cư tỉnh Sơn La , Hà Nội.
88
7. Tổng cục thống kê (2018), Niên giám 
thống kê Việt Nam năm 2017, Nxb Thống 
kê, Hà Nội.
8. Ủy ban dân tộc (2016), Kết quả điều tra 
thực trạng KT-XH 53 dân tộc thiểu số 
năm 2015, Hà Nội.
9. UBND tỉnh Sơn La (2018), Số56/BC-
UBND ngày 08/02/2018 Báo cáo Kết 
quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo 
trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2017 
(Theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa 
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-
2020), Sơn La.
10. UBND tỉnh Sơn La (2016), Số 400/BC-
UBND, ngày 24/11/2016, Báo cáo Tình 
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an 
ninh năm 2016. Kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội năm 2017, Sơn La.
STATUS QUO OF MULTIDIMENSIONAL POVERTY IN SON LA 
PROVINCE
Tran Thi Thanh Ha, Duong Van Manh
Tay Bac University
Abstract: Presently, Son La is still a poor province in the Northwest mountainous region of 
Vietnam. Son La province is currently ranked at the 5th position regarding the rate of multi-
dimensional poor households and the 2nd highest number of poor people nationwide. In addition, 
the rate of multi-dimensional poor households has profound differentiation by urban-rural area, 
ethnicity, administrative units, etc. Lives of the people, especially those of ethnic minority households 
still are very difficult. The survey and assessment of multi-dimensional poverty status in Son La 
province is an important basis for making recommendations and solutions to poverty reduction for 
households here.
Keywords: Multi-dimensional poverty, Sonla province.

File đính kèm:

  • pdfhien_trang_ngheo_da_chieu_o_tinh_son_la.pdf