Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội

Giới thiệu:

Bài học này cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản và cơ hội thực hành kỹ năng nghề về lập kế hoạch truyền thông tạo điều kiện cho học sinh có thể thực hành nghề nghiệp sau khi ra trường.

Mục tiêu:

- Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc và phương pháp lập kế hoạch truyền thông.

- Kỹ năng: Thực hành lập một kế hoạch truyền thông cho chương trình/hoạt động văn hóa quần chúng.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống của cộng đồng.

Nội dung chính:

Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân nhóm/cộng đồng/xã hội.

Truyền thông có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau thành: truyền thông bằng ngôn ngữ nói, truyền thông bằng ngôn ngữ viết, truyền thông bằng hình ảnh trực quan, truyền thông bằng nghệ thuật; truyền thông trực tiếp, truyền thông gián tiếp Song một quá trình truyền thông đều có sự tham gia của các yếu tố cơ bản sau: nguồn phát, thông điệp, kênh truyền thông, người nhận, phản hồi/hiệu quả và các yếu tố gây nhiễu.

Một hoạt động truyền thông, không phụ thuộc vào quy mô hoặc loại hình, chỉ có thể đạt được hiệu quả tối đa khi được thực hiện theo kế hoạch đã được xây dựng trước đó. Một kế hoạch truyền thông cơ bản gồm 6 bước như sau: xác định và phân tích đối tượng; phân tích thực trạng; xây dựng mục tiêu và các hoạt động hướng tới mục tiêu; thiết kế thông điệp và xác định các kênh truyền thông; phân bổ thời gian và lịch trình hoạt động; quyết định phương án huy động các nguồn lực.

1. Xác định và phân tích đối tượng

Mục tiêu:

- Kiến thức: Trình bày được các nội dung công việc cần làm trong xác định đối tượng và phân tích đối tượng của chiến dịch truyền thông.

- Kỹ năng: Xác định được đối tượng và phân tích được đối tượng của chiến dịch truyền thông.

- Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và trong lập kế hoạch tuyên truyền vận động xã hội vì mục đích nâng cao đời sống của cộng đồng.

1.1. Xác định đối tượng

Xác định đối tượng là quá trình xác định, phân loại các nhóm đối tượng chính của truyền thông và những đặc điểm của đối tượng có liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch.

Hay xác định đối tượng là làm rõ những hoạt động truyền thông mà chúng ta sẽ tổ chức hướng vào ai, nhóm người cụ thể nào. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, mục tiêu tác động mà có những cách xác định đối tượng khác nhau.

Căn cứ để xác định đối tượng ưu tiên là vấn đề ưu tiên truyền thông và các số liệu nghiên cứu về đối tượng.

Căn cứ chia nhóm đối tượng là thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của đối tượng.

Căn cứ vào mục tiêu truyền thông, các đối tượng thường được chia thành hai nhóm:

- Nhóm đối tượng trực tiếp (nhóm đối tượng đích, mục tiêu): là những người trở thành mục tiêu tác động trực tiếp của truyền thông.

- Nhóm đối tượng gián tiếp (đối tượng liên quan, nhóm đối tượng gây ảnh hưởng): là những người có khả năng tác động và gây ảnh hưởng đến quá trình thay đổi hành vi của đối tượng trực tiếp.

VD: Nếu lập kế hoạch truyền thông về quyền tham gia của trẻ em, quyền được bày tỏ ý kiến của các em trong trường học thì trẻ em trong trường học chính là nhóm đối tượng trực tiếp của chương trình truyền thông này. Nhóm đối tượng gián tiếp là các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh, những người có mối quan hệ gần gũi, có khả năng tác động đến sự chuyển đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của trẻ em.

Trong thực tế, nếu chỉ tác động vào duy nhất nhóm công chúng mục tiêu mà không tác động vào các nhóm công chúng liên quan thì hiệu quả của hoạt động truyền thông, đặc biệt là truyền thông thay đổi hành vi, sẽ bị hạn chế rất nhiều. Bởi lẽ, sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi của một cá nhân, nhóm chịu ảnh hưởng rất lớn của những người/nhóm người liên quan trực tiếp đến cuộc sống của họ.

VD: Truyền thông về định hướng giá trị trong tình bản, tình yêu cho tuổi vị thành niên mà không phân tích ảnh hưởng của các bậc phụ huynh, thầy cô giáo và các “thần tượng” – những nhóm đối tượng liên quan gần gũi nhất, có ảnh hưởng rất rõ ràng và trực tiếp đến các em thì dù có tốn rất nhiều công sức, tiền bạc, thời gian cũng không thể đạt được kết quả cao.

 

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 1

Trang 1

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 2

Trang 2

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 3

Trang 3

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 4

Trang 4

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 5

Trang 5

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 6

Trang 6

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 7

Trang 7

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 8

Trang 8

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 9

Trang 9

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 82 trang xuanhieu 6600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội

Giáo trình Truyền thông và vận động xã hội
văn nghệ có nội dung liên quan.
- Xây dựng các tiểu phẩm văn hoá, văn nghệ (thơ, ca, hò, vè) có nội dung tuyên truyền để biểu diễn;
- Cung cấp thông tin, tư liệu (sách, báo, văn bản pháp luật) phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;
- Tổ chức các buổi giao lưu với các loại hình Câu lạc bộ khác, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tại đơn vị, địa phương.
* Xây dựng kế hoạch thành lập Câu lạc bộ
Kế hoạch thành lập Câu lạc bộ có ý nghĩa định khung cơ bản, trong đó phác thảo những nội dung chính phục vụ cho việc thành lập Câu lạc bộ. Kế hoạch cần được xây dựng cụ thể, phân định theo các nội dung rõ ràng, chi tiết giúp cho việc thực hiện được thuận lợi. Kế hoạch thành lập Câu lạc bộ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Sự cần thiết phải xây dựng Câu lạc bộ;
- Mục đích, ý nghĩa của việc thành lập Câu lạc bộ;
- Chọn địa điểm thành lập Câu lạc bộ (theo các tiêu chí cụ thể: điều kiện kinh tế - xã hội; tình hình an ninh trật tự; ý thức chấp hành pháp luật của người dân...);
- Đối tượng tham gia Câu lạc bộ (thanh niên, phụ nữ, nông dân, học sinh, sinh viên...trong đó xác định đối tượng nòng cốt của Câu lạc bộ);
- Cơ cấu tổ chức của Câu lạc bộ (dự kiến Ban chủ nhiệm và số lượng hội viên sáng lập, nguyên tắc hoạt động của Câu lạc bộ);
- Địa điểm tổ chức sinh hoạt của Câu lạc bộ;
- Nội dung và hình thức sinh hoạt của Câu lạc bộ;
- Kinh phí tổ chức hoạt động;
- Trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành trong việc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức hoạt động, kiểm tra hoạt động Câu lạc bộ.
- Vận động tham gia thành lập, xây dưng dự thảo Điều lệ, Quy chế tổ chức hoạt động của Câu lạc bộ.
Kế hoạch thành lập Câu lạc bộ cần được đưa ra lấy ý kiến các cơ quan, ban, ngành, đơn vị cơ sở, sau đó trình cơ quan, đơn vị chủ quản phê duyệt.
5. Tổ chức quản lý hoạt động thư viện ở cơ sở
Mục tiêu: 
- Kiến thức: Trình bày được các việc cần thực hiện trong tổ chức quản lý hoạt động thư viện tại cơ sở.
- Kỹ năng: Thực hiện được các việc trong tổ chức quản lý hoạt động thư viện tại cơ sở.
- Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và thực hành các hoạt động truyền thông phát triển văn hóa cộng đồng.
5.1. Văn hóa đọc
* Văn hoá đọc là một khái niệm có hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. 
Nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân, của cộng đồng xã hội và của các nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, văn hoá đọc ở nghĩa rộng là sự hợp thành của ba yếu tố, hay chính xác hơn là ba lớp như ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau. 
Nghĩa hẹp, đó là ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi cá nhân. Ứng xử, giá trị và chuẩn mực này cũng gồm ba thành phần: thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc. Ba thành phần này cũng là ba lớp, ba vòng tròn không đồng tâm, ba vòng tròn giao nhau.
Thói quen và kỹ năng đọc mang tính chất đồng loạt, còn sở thích đọc lại phụ thuộc hoàn toàn vào từng cá nhân cụ thể (trình độ giáo dục và thiên tư cá nhân), ví dụ: có người thích đọc thơ, có người thích đọc tiểu thuyết, có người thích đọc sách nghiên cứu, có người thích đọc sách phổ biên khoa học kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật ... Yếu tố này tạo ra sự đa dạng, phong phú, giàu mầu sắc cho nền văn hoá đọc trong xã hội.
Nếu xét văn hoá đọc của từng cá nhân phải đảm bảo có đủ cả ba yếu tố trên. Nếu một người có thói quen đọc, nhưng thiếu kỹ năng đọc, hiệu quả đọc không cao, thậm chí không có hiệu quả, chỉ mất thời gian vô ích. Nếu nắm vững kỹ năng đọc, nhưng không tạo được thói quen đọc, cũng chẳng thu lượm được kiến thức là bao, thiếu những kiến thức cần thiết cho cuộc sống của chính họ.
Nhưng đôi khi người ta nói văn hoá đọc của mỗi cá nhân đồng nghĩa là kỹ năng đọc của họ. Điều đó nói lên tầm quan trọng của kỹ năng đọc của mỗi cá nhân. Và chính khái niệm này cũng là một khái niệm đang phát triển và có nội dung hết sức phong phú.
* Kỹ năng đọc là sự thể hiện tổ hợp những thao tác tư duy được xác lập thành thói quen ứng xử đọc. Các thao tác tư duy đó là:
- Lựa chọn có ý thức đề tài hoặc những vấn đề cần đọc cho bản thân, biết vận dụng thành thạo các cách đọc khác nhau đối với từng loại tài liệu đọc (tài liệu nghiên cứu, tài liệu phổ thông, tài liệu giải trí...).
 - Biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân, trước hết trong các thư mục và mục lục thư viện, các nguồn tra cứu như: bách khoa thư, từ điển giải nghĩa, các loại sổ tay, cẩm nang... và biết định hướng nguồn tài liệu cần thiết cho bản thân trong môi trường số (trong các cơ sở dữ liệu, trên Internet).
- Thể hiện được tính hệ thống, tính liên tục trong quá trình lựa chọn tài liệu đọc (đọc từ trình độ thấp lên trình độ cao, từ các vấn đề đơn giản tới phức tạp).
- Biết cách tiếp nhận tối đa và sâu sắc nội dung tài liệu đọc, kể cả vệ sinh khi đọc tài liệu như cách ngồi, khoảng cách giữa mắt và tài liệu đọc...
- Biết vận dụng các biện pháp kỹ thuật để củng cố và đào sâu những nội dung đã đọc như ghi chép, lập hộp phiếu thư mục, soạn tóm tắt, viết chú giải, trao đổi với bạn bè, đồng nghiệp...
- Biết vận dụng vào thực tiễn những nội dung đã đọc.
Mục đích cuối cùng của kỹ năng đọc là đọc có hiệu quả cao nhất, nắm chắc nội dung cốt lõi và biết vận dung những điều đã đọc được vào cuộc sống của chính người đọc. Ngày nay người ta đặc biệt lưu tâm tới yếu tố thứ 6: biết vận dụng những nội dung đã đọc vào cuộc sống của mỗi người đọc để có thể cải thiện được chính cuộc sống của họ. Không phải vô cớ mà hàng năm UNESCO trao giải thưởng xoá mù chữ cho những cá nhân, tập thể không chỉ biết đọc biết viết đơn thuần, mà phải biết vận dụng những điều đọc được vào cuộc sống của chính họ, cải thiện được cuộc sống nghèo khổ của người mù chữ.
5.2. Tổ chức các hoạt động thư viện
* Cơ cấu tổ chức của thư viện
Bao gồm 2 bộ phận chính
- Các cán bộ phụ trách: chỉ đạo hoạt động của thư viện.
- Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: 
+ Bộ phận bổ sung trao đổi, xử lý tài liệu, thông tin – thư mục và phục vụ bạn đọc, bao gồm: bổ sung trao đổi tài liệu; xử lý tài liệu thành cơ sở dữ liệu, tổ chức hệ thống tra cứu; Xử lý và biên soạn ấn phẩm thông tin chọn lọc, thông tin chuyên đề, các loại thư mục, hướng dẫn tra cứu và tổ chức các hoạt động thông tin khác; Cung cấp các dịch vụ và đáp ứng yêu cầu về sử dụng vốn tài liệu có trong thư viện hoặc ngoài thư viện thông qua việc trao đổi giữa các thư viện. Tổ chức hệ thống các phòng đọc, phòng mượn, phòng tra cứu, tổ chức kiểm kê kho sách theo quy định.
+ Bộ phận nghiệp vụ tổng hợp làm công tác bảo quản tài liệu, công tác ứng dụng tin học vào hoạt động thư viện, công tác hành chính – tổng hợp và công tác biên soạn, in ấn tài liêu, bài giảng, giáo trình.
* Các hoạt động của thư viện
- Hoạt động phát triển thư viện; hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ trong và ngoài thư viện như: Bổ sung, sưu tầm, lựa chọn và xử lý tài liệu; tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học về lĩnh vực thư viện.
- Biên soạn các bản thư mục và thư mục chuyên đề, xây dựng cơ sở dữ liệu khai thác mạng Internet; tổ chức các kho tự chọn, giới thiệu và triển lãm sách báo phù hợp với điều kiện cụ thể của thư viện nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu của người đọc.
6. Tổ chức hội thi, hội diễn
Mục tiêu: 
- Kiến thức: Trình bày được các việc cần thực hiện trong tổ chức hội thi, hội diễn tại cộng đồng dân cư.
- Kỹ năng: Thực hiện được các việc trong tổ chức hội thi, hội diễn tại cộng đồng dân cư.
- Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và thực hành các hoạt động truyền thông phát triển văn hóa cộng đồng.
6.1. Xác định đề tài, chủ đề và tư tưởng
Xác định đề tài, chủ đề và tư tưởng trước khi tổ chức hội thi, hội diễn cần căn cứ vào một số vấn đề sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chủ đề của hội thi, hội diễn.
- Tình hình kinh tế - chính trị địa phương.
- Tính cấp bách của vấn đề được tuyên truyền thông qua hội thi, hội diễn.
- Khán thính giả của hội thi, hội diễn.
6.2 Tìm hiểu sự kiện và sưu tầm tài liệu
- Tìm hiểu sự kiện
- Sưu tầm tài liệu
6.3. Dàn dựng kịch bản
* Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức và thể lệ hội thi.
- Kế hoạch tổ chức hội thi cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
+ Mục đích, yêu cầu: Nêu rõ mục đích cơ bản và yêu cầu của hội thi đó là thu hút đông đảo đối tượng, người dân vào các hoạt động tập thể; tạo môi trường cho họ phát huy năng khiếu và sự yêu thích ca hát; đồng thời góp phần phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Thời gian, địa điểm: Chọn thời gian tổ chức cho phù hợp, gắn với ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước.
+ Nội dung, biện pháp:
Những nội dung và tên của hội thi thường được chọn theo chủ đề, liên quan đến thời điểm tổ chức. Hội thi có thể tiến hành theo hình thức biểu diễn trong hội trường hoặc ngoài trời, có thể thi theo hình thức đơn ca, tốp ca, hợp xướng, múa hoặc kết hợp.
+ Tổ chức thực hiện: Cần phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện đến từng bộ phận để triển khai thực hiện theo tiến độ và thời gian cụ thể báo cáo về Ban Tổ chức hội thi, có thể giao cho 1 bộ phận làm thường trực Ban Tổ chức hội thi.
- Thể lệ hội thi: Thông thường thể hiện theo Điều, Khoản, Điểm nhằm quy định và cụ thể hoá các nội dung trong kế hoạch hội thi nhằm đưa ra những hướng dẫn và quy định cụ thể và mang tính bắt buộc về nội dung, chủ đề, thể loại trong hội thi. Trong thể lệ nhất thiết phải nêu được một số vấn đề như: Đối tượng tham gia, quy mô tổ chức, chủ đề cuộc thi, hình thức thi (đơn ca, song ca, tốp ca, hợp xướng. . .) , thời gian, địa điểm diễn ra, giải thưởng, những quy định về khiếu nại (nếu có) . . .
* Bước 2: Công tác chuẩn bị:
- Triển khai Kế hoạch đến các cơ sở Hội và các đơn vị liên quan.
Có hai hình thức triển khai chính:
+ Trực tiếp: Triệu tập thành phần liên quan họp triển khai kế hoạch.
+ Gián tiếp: Triển khai bằng văn bản gửi xuống các chi hội, Liên chi hội.
(Kết hợp có thể thông báo kế hoạch trên bảng tin trường hoặc qua đội phát thanh).
- Chuẩn bị về nhân sự.
+ Thành lập Ban Tổ chức hội thi, gồm có Trưởng ban Tổ chức, Phó Trưởng ban và các thành viên đại điện các phòng ban trong trường (lưu ý tính đại diện).
+ Thành lập Hội đồng Giám khảo, Hội đồng Cố vấn Nghệ thuật: Giúp Ban Tổ chức về mặt chuyên môn, chấm và chọn ra tiết mục xuất sắc. Hội đồng Giám khảo bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và thành viên hội đồng. Ban Giám khảo không nhất thiết chỉ là ở trường, có thể mở rộng thêm đối tượng tham gia Ban Giám khảo từ các nhà chuyên môn có uy tín tại các trường khác, các Nhà hát, Trung tâm biểu diễn hoặc các cơ quan thuộc ngành văn hoá nghệ thuật...
+ Thành lập các tiểu ban giúp việc cho hội thi: Các tiểu ban do Trưởng ban Tổ chức phân công, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban tổ chức hội thi về một số nội dung cụ thể (ví dụ: Tiểu ban Hậu cần, Tiểu ban Lễ tân, Tiểu ban Nội dung, Tiểu ban Tuyên truyền...).
- Chuẩn bị về nội dung
Đây là khâu quan trọng, Tiểu ban Nội dung hoặc các thành viên được phân công phụ trách mảng nội dung phải tham mưu chuẩn bị nội dung hội thi gồm các câu hỏi, đáp án, gợi ý trả lời, tài liệu tham khảo hoặc giới hạn những nội dung chủ đề trong liên hoan, hội diễn đảm bảo được một số yêu cầu:
+ Phù hợp với trình độ, khả năng của sinh viên.
+ Phát huy được khả năng sáng tạo nghệ thuật của sinh viên.
+ Mang tính tuyên truyền giáo dục cao.
+ Thu hút đông đảo sinh viên hưởng ứng tham gia.
- Chuẩn bị về điều kiện, cơ sở vật chất
Tiểu ban Hậu cần hoặc các thành viên được phân công phụ trách phải tham mưu chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho hội thi, lập dự trù kinh phí chi tiết cho toàn bộ hội thi (kinh phí có thể từ nguồn ngân sách hoặc vận động tài trợ), lên phương án chuẩn bị đảm bảo về địa điểm, chỗ ăn nghỉ cho Ban Tổ chức (nếu cần), trang trí, âm thanh, ánh sáng, hoa, nước uống, giải thưởng . . .
* Bước 3: Tổ chức cuộc thi
- Chương trình khai mạc: Thông thường bao gồm một số nội dung:
Văn nghệ chào mừng.
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
Phát biểu khai mạc.
Phát biểu chào mừng (nếu có).
Tặng cờ lưu niệm cho các đơn vị tham gia.
Phần thi.
Tổng kết, trao thưởng (nếu thi 01 buổi).
- Chương trình bế mạc: (Nếu thi từ hai buổi trở lên):
Văn nghệ đầu giờ.
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
Phát biểu đánh giá chất lượng chuyên môn của Hộiđồng Nghệ thuật.
Phát biểu đánh giá tổng kết của Trưởng ban Tổ chức hội thi.
Khen thưởng.
Kết thúc.
- Điều hành hoạt động: Trong quá trình tổ chức Hội thi, các thành viên Ban Tổ chức, Ban Giám khảo và các tiểu ban chuẩn bị luôn phải có sự phối hợp nhịp nhàng, gắn kết với nhau thông qua sự điều hành của Trưởng ban Tổ chức.
7. Báo cáo về các sự kiện và chia sẻ báo cáo cho các bên tham gia để hỗ trợ vận động cộng đồng
Mục tiêu:
- Kiến thức: Trình bày được các việc cần thực hiện trong báo cáo về các sự kiện và chia sẻ báo cáo cho các bên tham gia để hỗ trợ vận động cộng đồng.
- Kỹ năng: Thực hiện được các việc trong báo cáo về các sự kiện và chia sẻ báo cáo cho các bên tham gia để hỗ trợ vận động cộng đồng.
- Thái độ: Rèn luyện thái độ tích cực, chủ động trong quá trình học tập; và thực hành các hoạt động truyền thông phát triển văn hóa cộng đồng.
7.1. Viết báo cáo về các vấn đề của cộng đồng, quan điểm của người dân và những phản hồi
 Những lưu ý khi viết báo cáo:
+ Xử lý tài liệu thu được bằng phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích định lượng.
+ Viết dự thảo báo cáo đánh giá.
+ Biên tập báo cáo đánh giá.
+ Hoàn thiện báo cáo đánh giá.
Ví dụ một báo cáo đánh giá bao gồm các phần sau: 
+ Giới thiệu nghiên cứu đánh giá: cơ sở luận chứng, mục đích và phương pháp đánh giá, quá trình tổ chức đánh giá.
+ Phân tích kết quả đánh giá: xác định mức độ thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của các đối tượng. So sánh sự thay đổi đó với những gì đã có trước đó và rút ra kết luận về mức độ thành công của kế hoạch.
+ Các phát hiện và kiến nghị: từ kết quả của quá trình đánh giá nêu ra những ý kiến nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy thành công của kế hoạch, cung cấp cơ sở cho việc ra quyết định và lập kế hoạch duy trì hoạt động truyền thông.
7.2. Trình bày báo cáo cho tổ chức của mình, tổ chức khác và chính quyền
Bên cạnh việc chuẩn bị tốt một bản báo cáo thì cũng cần lưu ý một số vấn đề sau để trình bày báo cáo một cách thuyết phục:
+ Lựa chọn người trình bày có năng lực về ngôn ngữ, diễn đạt, am hiểu vấn đề cần trình bày.
+ Chuẩn bị tốt về thời gian và không gian trình bày báo cáo.
+ Có sự tập duyệt kỹ lưỡng trước buổi trình bày bản báo cáo, nhằm: phát hiện ra lỗi và kịp thời sửa chữa; trình bày báo cáo thuận lợi, tránh vấp váp, lúng túng hoặc một số tình huống bất ngờ khác.
+ Nếu có sử dụng các phương tiện kỹ thuật số, biểu đồ... đi kèm thì cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phần trình bày và phần biểu diễn minh họa.
+ Dự kiến một số câu hỏi mà người nghe có thể đưa ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công tác, truyền thông và cổ động ở cơ sở, NXB Văn hóa thông tin, 1995.
2. Lê Thị Dung, Bài giảng công tác thông tin tuyên truyền, NXB Lao động xã hội, 2009.
3. Hà Huy Giáp, Văn hoá quần chúng, NXB Văn hóa thông tin, 1990.
4. Truyền thông cổ động trực quan, NXB Văn hóa thông tin, 1993.

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_truyen_thong_va_van_dong_xa_hoi.docx