Giáo trình Nhập môn thương mại điện tử (Phần 2) - Trần Văn Tùng
4.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
4.1.1. Các khái niệm cơ bản về marketing điện tử (E-marketing)
Trước khi chúng ta tìm hiểu về khái niệm E-marketing, chúng ta tìm hiểu khái
niệm về marketing.
Theo Philip Koler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả
mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua các hình thức trao đổi.” Định
nghĩa này bao trùm cả marketing xã hội và marketing trong sản xuất.
Nhu cầu (Needs): là cảm giác về sự thiếu hụt về một cái gì đó mà con người
cảm nhận được. Ví dụ: nhu cầu đi lại, ăn uống, học hành, giải trí Nhu cầu này
không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra mà chúng tồn tại như một bộ
phận cấu thành của con người.
Mong muốn (Wants) là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những
nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định
hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như trường học; nhà thờ, chùa
chiền; gia đình, tập thể và các doanh nghiệp kinh doanh. Mong muốn đa dạng hơn
nhu cầu rất nhiều. Một nhu cầu có thể có nhiều mong muốn. Các doanh nghiệp
thông qua hoạt động marketing có thể đáp ứng các mong muốn của khách hàng để
thực hiện mục tiêu của mình.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về E-marketing:
Giáo sư Joel Reedy và và Kenneth Zimmerman đã đưa ra khái niệm marketing
điện tử như sau: “Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện
tử”. Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình
thức trực tuyến giúp nhà sản xuất có thể đơn giản hóa quá trình sản xuất các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người
tiêu dùng. Marketing điện tử sử dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiệnBÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 171
phối hợp nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến
thuật phát triển nhằm thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình
thức phân phối trực tuyến, tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm
soát các dịch vụ khách hàng, thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng.
Giáo sư Jody Strauss và các tác giả nghiên cứu của ông đã đưa ra khái niệm:
“Marketing điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển đổi chiến lược
marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng (thông qua những chiến
lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị), hoạch định và thực thi hiệu
quả chiến lược marketing – mix, tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng”.
Từ khái niệm này có thể thấy rằng, marketing điện tử là kết quả của marketing
truyền thống dựa trên việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT tác động đến
marketing truyền thống theo hai cách: Thứ nhất là tăng tính hiệu quả trong các
chức năng của marketing truyền thống. Thứ hai, CNTT làm thay đổi về chất cấu trúc
chiến lược marketing. Sự thay đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh mới cho
phép gia tăng giá trị cho khách hàng và/hoặc doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có cái
nhìn tổng quan về E-marketing:
E-marketing (Internet marketing hay online marketing), hay tiếp thị
trực tuyến, là việc thực hiện các hoạt động marketing sử dụng các ứng dụng công
nghệ số, thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet, các mạng truyền thông và các
phương tiện điện tử, dựa trên dữ liệu số về đặc điểm và hành vi của khách hàng để
kết nối, tương tác, thấu hiểu và thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng nhằm
mang đáp ứng và lại kết quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp.
Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền
tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông
điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm
thanh, phim và trò chơi. Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận
thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông
điệp. Đây là lợi thế lớn của tiếp thị trực tuyến so với các loại hình khác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nhập môn thương mại điện tử (Phần 2) - Trần Văn Tùng
nhân của khách hàng trên website thương mại điện tử. Văn bản thứ hai hướng dẫn Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về Thương mại điện tử được xây dựng trong năm 2007 là Thông tư liên tịch Bộ Công Thương – Bộ Y tế hướng dẫn việc bán buôn thuốc qua các phương tiện điện tử. Thuốc là mặt hàng thích hợp cho mua bán trực tuyến vì có giá trị cao, khối lượng nhỏ. Việc bán thuốc và công khai giá thuốc trên mạng Internet sẽ giúp người dân cũng như doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn thuốc khác nhau, góp phần bình ổn giá thuốc trên thị trường. Mặt khác, thuốc chữa bệnh là mặt hàng kinh doanh đặc biệt, trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người nên cũng cần có những quy định riêng, tránh việc lợi dụng bán thuốc qua mạng để có hành vi gian lận, lừa dối khách hàng. Cho tới nay đã có một số doanh nghiệp đầu tư thiết lập website bán thuốc qua mạng. Tuy nhiên, do chưa có cơ sở pháp lý để điều chỉnh hoạt động bán thuốc qua mạng nên những doanh nghiệp này mặc dù đã thiết lập website vẫn chưa thể tiến hành kinh doanh trong thực tế. Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược cũng đã đề cập đến việc bán thuốc qua mạng. Khoản 4c Điều 43 của Nghị định quy định rõ: “Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và triển khai thực hiện các quy định pháp luật về thương mại điện tử trong lĩnh vực kinh doanh thuốc”. Trên cơ sở đó, Th ông tư liên tịch hướng dẫn việc bán buôn thuốc qua các phương tiện điện tử được xây dựng với mục tiêu thiết lập hành lang pháp lý cho hoạt động này trong thực tế. Do đặc thù của mặt hàng thuốc là sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người trong khi năng lực quản lý cũng như trình độ người tiêu dùng chưa đủ đáp ứng 282 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giá trị pháp lý của chữ ký số Chữ ký số là dạng chữ ký điện tử cho phép xác nhận sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp, đồng thời chứng thực sự toàn vẹn của thông điệp dữ liệu từ thời điểm được ký. Điều 8 Nghị định về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số đã chính thức thừa nhận giá trị pháp lý của chữ ký số trong các giao dịch điện tử: “Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số”. các điều kiện để tiến hành giao dịch trên Internet, nội dung của Thông tư chỉ tập trung điều chỉnh hoạt động bán buôn, chưa cho phép bán lẻ thuốc qua các phương tiện điện tử. 6.4.4.Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số Nghị định số 26/2007/NĐ-CP được ban hành ngày 15/2/2007. Nghị định này quy định về chữ ký số và các nội dung cần thiết liên quan đến sử dụng chữ ký số, bao gồm chứng thư số và việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số. Đây là những quy định nền tảng để thiết lập một cơ chế đảm bảo an ninh an toàn cũng như độ tin cậy của các giao dịch điện tử, thúc đẩy thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ hơn. Với chủ trương của Ban soạn thảo xây dựng Nghị định thật chi tiết để có thể đưa vào triển khai ngay trong thực tế mà không cần các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định này đi sâu vào những vấn đề mang tính kỹ thuật về quản lý và cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Các quy BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 283 định được chi tiết hóa trong 72 điều, chia thành 11 chương: Chương 1: Những quy định chung: quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, các chính sách phát triển dịch vụ chứng thực chữ ký số, trách nhiệm quản lý nhà nước và những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chương 2: Chữ ký số và chứng thư số: quy định về giá trị pháp lý của chữ ký số; nội dung của chứng thư số; một số vấn đề liên quan đến chữ ký số và chứng thư số của cơ quan, tổ chức; giá trị pháp lý của chữ ký số và chứng thư số nước ngoài. Chương 3: Điều kiện hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: quy định về điều kiện, quy trình thủ tục cấp phép, gia hạn và thu hồi giấy phép của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Chương 4: Hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: quy định việc cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số; tạo cặp khóa và các dịch vụ có liên quan của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Chương 5: Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng: quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cũng như quyền và nghĩa vụ của thuê bao. Chương 6: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng: quy định điều kiện, thủ tục đăng ký hoạt động, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng; điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho những tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng muốn đảm bảo giá trị pháp lý của chữ ký số cho các thuê bao của mình như đối với chữ ký số của thuê bao của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng 284 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ thực chữ ký số công cộng. Chương 7: Công nhận chữ ký số, chứng thư số và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài: quy định về điều kiện, thủ tục công nhận chữ ký số, chứng thư số nước ngoài và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài. Chương 8: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia: quy định về điều kiện hoạt động, quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia. Chương 9-11: quy định việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và bồi thường thiệt hại; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và các điều khoản thi hành. 6.4.5.Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính Ngày 23/2/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị định này ra đời nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển một môi trường giao dịch điện tử an toàn, hiệu quả, giúp Chính phủ quản lý được giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài chính, giảm thiểu hậu quả xấu phát sinh trong giao dịch điện tử như trốn thuế, gian lận khi lập hóa đơn chứng từ, v.v, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình cải cách của ngành tài chính trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. Nghị định gồm 25 điều chia thành 5 chương và điều chỉnh hai nội dung chính sau: Chứng từ điện tử (Chương 2): quy định giá trị pháp lý của chứng từ điện tử; việc ký, mã hóa, chuyển đổi, hủy, tiêu hủy, niêm phong, tạm BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 285 giữ hoặc tịch thu chứng từ điện tử; việc sử dụng hệ thống thông tin tự động để gửi, nhận, và xử lý chứng từ điện tử. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (Chương 3): quy định về trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân khi tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng; dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động tài chính; bảo đảm môi trường thực hiện giao dịch điện tử trong ngành tài chính và giữa tổ chức, cá nhân với ngành tài chính; quản lý nhà nước về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Lĩnh vực tài chính là một lĩnh vực rộng, liên quan đến các mặt của đời sống kinh tế - xã hội và bao gồm nhiều hoạt động nghiệp vụ như nghiệp vụ tài chính - ngân sách, thuế, hải quan, kho bạc, kế toán, kiểm toán, v.v Mỗi nghiệp vụ này có những quy trình mang tính đặc thù và do đó đặt ra yêu cầu khác nhau cho quá trình triển khai ứng dụng giao dịch điện tử. Trong bối cảnh đó, Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính mới chỉ là những quy định khung, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các thông tư hướng dẫn cho từng lĩnh vực cụ thể sau này. Bộ Tài chính hiện đang dự thảo bốn thông tư hướng dẫn Nghị định trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, kho bạc nhà nước, thuế, chứng khoán và một thông tư hướng dẫn về quy định kỹ thuật cho giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ tài chính. 6.4.6.Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng Ngân hàng là một trong những lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin sớm nhất ở Việt Nam. Giao dịch điện tử đã được triển khai trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng từ cuối những năm 1990. Quyết định 196/TTg ngày 1/4/1997 và Quyết định 44/2002/TTg ngày 21/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng chứng từ điện tử và chữ ký 286 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ điện tử trong nghiệp vụ kế toán và thanh toán ngân hàng có thể coi là những văn bản pháp lý đầu tiên liên quan đến giao dịch điện tử tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ với sự ra đời của Nghị định về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, khung pháp lý cho lĩnh vực này mới cơ bản được hoàn thành, đặt nền móng cho quá trình mở rộng triển khai giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, hỗ trợ hiệu quả các giải pháp thanh toán cho thương mại điện tử tại Việt Nam. Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng là Nghị định thứ ba liên tiếp được ban hành trong năm 2007 nhằm hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử. Nghị định này tập trung hướng dẫn việc áp dụng Luật Giao dịch điện tử cho các hoạt động ngân hàng cụ thể, bảo đảm những điều kiện cần thiết về môi trường pháp lý để củng cố, phát triển các giao dịch điện tử an toàn và hiệu quả đối với hệ thống ngân hàng. Nghị định gồm 5 chương, 29 điều, với hai nội dung điều chỉnh chính như sau: -Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng (Chương 2): xác định phạm vi các giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng; quy định về điều kiện giao dịch điện tử; quy định các loại chữ ký điện tử sử dụng trong hoạt động ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. - Chứng từ điện tử trong hoạt động ngân hàng (Chương 3): hướng dẫn bổ sung, làm rõ những quy định về nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ, định dạng của chứng từ điện tử; nguyên tắc lập, kiểm soát, xử lý, sử dụng, chuyển đổi, lưu trữ, bảo quản chứng từ điện tử trong giao dịch điện tử ngân hàng; việc ký và giá trị của chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 287 TÓM TẮT BÀI 6 Trong bài này, tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản đối với quy định pháp lý trong hoạt động thương mại điện tử của doanh nghiệp, bao gồm: - Luật mẫu về thương mại điện tử của UNCITRAL; - Luật mẫu về chữ ký điện tử của UNCITRA; - Công ước của Liên hợp quốc về sử dụng chứng từ điện tử trong hợp đồng thương mại quốc tế; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của Hoa Kỳ; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của Singapore; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của Canada; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của EU; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của APEC; - Những quy định liên quan đến thương mại điện tử: Incoterms 2000; eUCP; - Khung pháp lý về thương mại điện tử của Việt Nam. 288 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 2.1: Phân tích vai trò của việc xây dựng khuôn khổ pháp lý đối với sự phát triển của thương mại điện tử. Câu 2.2: Phân tích các vấn đề liên quan đến Luật thương mại cần chú ý khi xây dựng khuôn khổ pháp ý cho thương mại điện tử. Câu 2.3: Phân tích các khung pháp lý liên quan đến hoạt động thương mại điện tử tại các quốc gia trên thế giới và các tổ chức liên quan. Câu 2.4: Phân tích các khung pháp lý liên quan đến hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam Câu 2.5 Cho biết các nghị định liên quan đến việc triển khai các hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Bài 1: Doanh nghiệp A chuyên bán các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang các quốc gia Châu Âu và Mỹ. Năm 2019 Doanh nghiệp A ký hợp đồng xuất khẩu 3 tấn hạt tiêu đã qua xử lý vào thị trường Nam phi, hợp đồng được thực hiện thông qua các chứng từ điện từ, bao gồm chữ ký số điện tử. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng đã xảy ra tranh chấp về tính pháp lý đã ký giữa hai bên, dẫn tới hợp đồng trên không được thanh toán từ đối tác đến từ Nam Phi. Hãy phân tích và cho biết trong trường hợp trên doanh nghiệp A cần tiến hành các khung pháp lý nào liên quan để giải quyết các tranh chấp trên với đối tác. Gợi ý: - Tham khảo các luật và quy định liên quan ảnh hưởng đến hợp đồng 2 bên. - Phân tích tính pháp lý và đưa ra các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho việc xử lý trường hợp trên. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 289 Bài 2: Doanh nghiệp B được thành lập năm 2005, chuyên sản xuất và bán các sản phẩm liên quan đến dinh dưỡng: bột ngũ cốc và các loại hạt dinh dưỡng. Ban giám đốc doanh nghiệp quyết định mở rộng mô hình kinh doanh và bán sản phẩm của mình trên các sàn thương mại điện tử : shopee, lazada, tiki. Trong quá trình tìm hiểu doanh nghiệp thấy rằng sản phẩm thương hiệu mình đang bán trên thị trường đang được bán rất nhiều trên các sàn thương mại điện tử trên nhưng chưa được sự cho phép từ doanh nghiệp, bên cạnh đó doanh nghiệp phát hiện có một doang nghiệp khác đã lấy tên thương hiệu mình để tạo shop bán hàng online trên đó cho nên doanh nghiệp B không thể đăng ký tên của mình (Doanh nghiệp B đã đăng ký độc quyền thương hiệu). Hãy tìm hiểu và đưa ra giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp B trong tình huống trên. Gợi ý: - Tìm hiểu các luật và quy định liên quan đến hoạt động thương mại điện tử, sở hữu thương hiệu. - Phân tích và đưa ra giải pháp thông qua các pháp lý liên quan. - 290 BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Bộ công thương, Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2008 Bộ Thương mại, 2005, Kế hoạch phát triển thương mại điện tử 2006-2010 Bộ Thương mại, 2003, Hiện trạng ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam Nguyễn Thi Mơ, Cẩm nang pháp luật về giao kết hợp đồng điện tử, NXB Lao động – Xã hội Báo cáo của hiệp hội Thương mại Việt Nam – Vecom Báo cáo thương mại điện tử Việt Nam 2018, 2019 – Bộ Công thương, cục thương mại điện tử và công nghệ thông tin Báo cáo toàn cảnh thương mại điện tử Việt Nam và thế giới - Câu lạc bộ Doanh nghiệp Xuất khẩu Tp.HCM gọi tắt là VEXA (Vietnam Exporters Association in Ho Chi Minh City) Tiếng Anh Efraim Turban, 2008, Electronic Commerce: A Managerial Perpective, Pearson International Edition Kenneth C. Laudon, 2008, E-commerce, Prentice Hall Carol V.Brown, 2009, Managing Information Technology, Pearson Internation Edition Simon Collin, 2000, E-marketing, Wiley. UNCTAD, E-commerce and development Report 2004 UNCTAD, E-commerce and development Report 2006
File đính kèm:
- giao_trinh_nhap_mon_thuong_mai_dien_tu_phan_2_tran_van_tung.pdf