Giáo trình Nhập môn công tác xã hội

Mục tiêu :

- Kiến thức: Cung cấp khái niệm, lịch sử hình thành công tác xã hội trên thế giới và Việt Nam. Phân tích triết lý nghề, các giá trị của nghề công tác xã hội, chuẩn mực đạo đức nghề công tác xã hội.

- Kỹ năng: Vận dụng các nguyên tắc đạo đức nghề công tác xã hội thực hành các chuẩn mực đạo đức trong công tác xã hội và trong thực tế.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

 + Rèn luyện tính tích cực trong học tập như: sự chăm chỉ, sáng tạo và tự học tập nghiên cứu bổ sung kiến thức;

 + Tôn trọng quyền con người và quyền được chăm sóc hỗ trợ của thân chủ;

 + Công bằng, khách quan trong trợ giúp đối tượng.

Nội dung chương:

I. Khái niệm về Công tác xã hội

1. Khái niệm về Công tác xã hội.

 Công tác xã hội là một khoa học xã hội ứng dụng, là một nghề chuyên môn, ra đời vào đầu thế kỷ XX ở nhiều nước trên thế giới. Nó có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội của con người, của mỗi quốc gia. Sự ra đời và phát triển công tác xã hội đã đóng góp đáng kể vào việc ngăn ngừa và giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

Ở nước ta, hoạt động mang tính chất "Công tác xã hội" đã có từ rất sớm trong lịch sử dân tộc. Đó là sự cưu mang, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng trên tinh thần "nhiễu điều phủ lấy giá gương.", "uống nước nhớ nguồn", "lá lành đùm lá rách". Ngày nay, chúng ta có một đội ngũ đông đảo những cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn về Công tác xã hội trên các lĩnh vực: Lao động - Thương binh và Xã hội; Dân số - Gia đình và Trẻ em; Phụ nữ; Thanh niên. Tuy nhiên, Công tác xã hội mang tính chuyên nghiệp và đào tạo Công tác xã hội ở nước ta còn có khoảng cách xa so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.

Để có cách hiểu thống nhất về Công tác xã hội, sau đây xin nêu lên vài định nghĩa về Công tác xã hội:

Theo Từ điển Công tác xã hội (1995): " Công tác xã hội là một khoa học xã hội ứng dụng nhằm giúp con người hoạt động có hiệu quả về mặt tâm lý xã hội và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an sinh cao nhất cho con người ".

 Theo Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội quốc tế, tại Đại hội khoáng đại của Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội quốc tế tổ chức tại Motreal (Canada) vào tháng 7 năm 2004, đã đưa ra một định nghĩa mới về Công tác xã hội như sau: " Công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người và sự tăng quyền lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội, Công tác xã hội can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ”

 

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 1

Trang 1

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 2

Trang 2

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 3

Trang 3

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 4

Trang 4

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 5

Trang 5

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 6

Trang 6

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 7

Trang 7

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 8

Trang 8

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 9

Trang 9

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 91 trang xuanhieu 3220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn công tác xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Nhập môn công tác xã hội

Giáo trình Nhập môn công tác xã hội
tên gọi là Nhân viên xã hội (hay nhân viên làm công tác xã hội). Người làm công tác xã hội chuyên nghiệp được gọi là Nhân viên xã hội chuyên nghiệp. Nhân viên xã hội chuyên nghiệp được đào tạo chuyên nghiệp ở các trường Công tác xã hội từ trình độ sơ cấp, trung cấp, cử nhân đến thạc sỹ, tiến sỹ. 
 	1. Vị trí làm việc
Nhân viên Công tác xã hội chuyên nghiệp làm việc tại các cơ sở, tổ chức thuộc lĩnh vực an sinh xã hội (lĩnh vực lao động - xã hội, an sinh trẻ em và gia đình); các lĩnh vực có liên quan như giáo dục, y tế, pháp luật, văn hoá, truyền thông và các cơ quan của các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Cụ thể là: 
- Các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội,
- Các cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em,
- Các cơ sở Bảo trợ xã hội,
- Các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, toà án...
- Cộng đồng dân cư ( xã, phường),
- Các Hội (Bảo trợ xã hội, Chữ thập đỏ, Phụ nữ...),
- Các tổ chức nước người tại Việt Nam có chức năng hoạt động Công tác xã hội...
Ở một số nước, nhân viên xã hội làm việc trong các trường học, bệnh viện, toà án... có ý nghĩa quan trọng trong việc đóng góp vào sự phát triển xã hội. Chẳng hạn, Công tác xã hội học đường hỗ trợ các gia đình và các nhà quản lý giáo dục trong việc hỗ trợ can thiệp sớm và trong giáo dục cá biệt, tạo mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng. Trong các nhà tù, nhân viên quản giáo được đào tạo về công tác xã hội để giáo dục, cảm hoá phạm nhân. Trong các bệnh viện, nhân viên xã hội hỗ trợ bệnh nhân giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh (tâm lý, tài chính, chỗ ở...). Trong các doanh nghiệp, nhân viên xã hội phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể lao động và hỗ trợ tâm lý trong những trường hợp cần thiết...
 	2. Vai trò của nhân viên xã hội
Công tác xã hội là một ngành có mối quan hệ với nhiều ngành, nhiều cơ quan, tổ chức ở nhiều cấp độ khác nhau, nên nhân viên xã hội khi tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ cho đối tượng thường phải thực hiện nhiều vai trò khác nhau. Đôi khi nhân viên xã hội chỉ thực hiện một vai trò; nhưng có lúc, có trường hợp nhân viên xã hội phải đóng nhiều vai trò khác nhau.
- Vai trò người môi giới (Broker): Người môi giới là người nối kết đối tượng với các nguồn lực bên ngoài. Để thực hiện vai trò này, nhân viên xã hội phải biết nguồn lực của xã hội, đánh gía nhu cầu của đối tượng đối với các nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài. Nhân viên xã hội phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc tìm nguồn tài nguyên và tạo nên mối liên kết giữa đối tượng với nguồn tài nguyên đó.
- Vai trò người tạo điều kiện (Enabler): Đó là vai trò của nhân viên xã hội giúp cho đối tượng giải quyết vấn đề, tạo điều kiện cho đối tượng tham gia vào quá trình tự giải quyết vấn đề của chính họ bằng những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên xã hội. Ví dụ, nhân viên xã hội giúp cho người vợ hay người chồng làm chủ được cảm xúc để họ có thể làm những công việc thuộc vai trò của họ; hay nhân viên xã hội cung cấp các thông tin về các nguồn tài nguyên khác nhau và cách thức có thể tiếp cận được nguồn tài nguyên này để đối tượng chủ động tìm đến các nguồn tài nguyên đó.
- Vai trò người giáo dục (Educator): Vai trò nhà giáo dục của nhân viên xã hội là chuyển các thông tin một cách tốt nhất đến đối tượng hoặc thực hiện các vai trò giáo dục khác nhau trong quá trình giúp đối tượng giải quyết vấn đề, như giáo dục làm chuyển đổi hành vi, nhân cách người nghiện ma tuý, hay giáo dục phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng .v.v.
- Vai trò người biện hộ cho đối tượng (Advocater): Nhân viên xã hội đại diện cho nhu cầu của đối tượng, biện hộ cho đối tượng trong những trường hợp liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích của đối tượng mà các quyền và lợi ích này đã được pháp luật ghi nhận hoặc được xã hội thừa nhận. Ví dụ, giúp đối tượng bảo vệ các quyền của trẻ em trong những tình huống bị người lớn lạm dụng, như lạm dụng lao động trẻ em, lạm dụng tình dục trẻ em .v.v. 
- Vai trò người trung gian (Mediator): Đây là vai trò mà nhân viên xã hội giúp cho một hay nhiều đối tượng cùng thấy một quan điểm chung và giúp họ cùng hiểu quan điểm của nhau, thường làm công việc này đối với gia đình hoặc một nhóm.
Ngoài ra, nhân viên xã hội còn đóng các vai trò làm các công việc quản lý thuộc chức trách được giao, công tác nghiên cứu và đề xuất ý kiến cho việc soạn thảo chính sách.
Như vậy, trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho đối tượng, nhân viên xã hội phải đảm đương nhiều vai trò khác nhau, các vai trò này có những tác động qua lại nhau, đôi khi có một số vai trò thật khó khăn cho nhân viên xã hội. Lúc đó, nhân viên xã hội cần tìm kiếm các sự giúp đỡ từ đồng nghiệp khác hoặc từ cơ quan trực tiếp quản lý anh ta. Đây là những thách thức đối với nhân viên xã hội khi mà nhu cầu của đối tượng, mục tiêu giúp họ rất lớn và đa dạng nhưng khả năng cung cấp nguồn tài nguyên lại có hạn, hoặc đôi khi những hạn chế từ chính nhân viên xã hội. Vì vậy, nhân viên xã hội cần có các kiến thức hiểu biết rất rộng, đa ngành và cần thông thạo các kỹ năng chuyên nghiệp để có thể tự tin và làm việc có hiệu quả cao. 
Ở Việt Nam, với một đất nước trên 80 triệu người; có lịch sử đấu tranh kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm; có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao; Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách xã hội khá đầy đủ, toàn diện, hàng chục triệu đối tượng xã hội đã được hưởng chính sách; vị thế nước ta đang ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Nhưng Công tác xã hội ở nước ta chưa có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế, bởi tính chuyên nghiệp và đào tạo chuyên nghiệp về Công tác xã hội ở nước ta hiện nay còn có khoảng cách rất xa so với các nước trên thế giới. Điều này đòi hỏi phải ngày càng nâng cao vai trò, trách nhiệm của nhân viên xã hội trong việc đóng góp cho sự phát triển của Công tác xã hội ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
PHỤ LỤC THAM KHẢO
Phụ lục 1: CÁC QUY ĐIỀU ĐẠO ĐỨC CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI
Phụ lục 1 A: QUY ĐIỀU ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN CHUYÊN NGHIỆP XÃ HỘI PHILIPPIN
1). Chúng tôi tin vào giá trị và phẩm giá của mỗi con người.
2). Chúng tôi tin rằng mỗi người đều có những quyền tự nhiên và xã hội, có khả năng và trách nhiệm phát huy trọn vẹn tiềm năng của mình như một con người.
3). Chúng tôi tin rằng chính quyền và nhân dân đồng trách nhiệm trong việc phát huy công bằng xã hội, đảm bảo phúc lợi kinh tế và xã hội cho mọi người.
4). Chúng tôi tin tưởng nơi con người tự do, sống trong xã hội tự do, nơi đó sự nghèo đói không phải là định mệnh hay một sự trừng phạt mà là một điều kiện có thể và phải được thay đổi.
5). Chúng tôi nguyện dấn thân vào công cuộc phát triển dẫn tới cuộc sống sung mãn cho mỗi người trong một xã hội công bằng và thịnh vượng.
6). Chúng tôi nguyện đóng góp vào việc nâng cao tối đa chất lượng sống cho mọi người.
7). Chúng tôi luôn luôn hành động theo hướng sau đây:
 - Người nhân viên xã hội sẽ đóng góp tối đa cho công cuộc xây dựng quốc gia.
 - Đặt phúc lợi của những người mình phục vụ ở vị trí hàng đầu.
 - Chấp nhận với sự tôn trọng và hiểu biết thân chủ, đồng nghiệp và mọi người mình tiếp xúc trong hoạt động nghề nghiệp.
 - Dấn thân vào các chương trình hành động xã hội có lợi cho nhân dân và xứ sở.
 - Luôn luôn tự tạo điều kiện để học hỏi, nâng cao tay nghề.
 - Chấp hành các quy chuẩn của nghề nghiệp.
 (Nguồn: Công tác xã hội đại cương - Đại học mở bán công, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1994, trang 25) 
Phụ lục 1 B: QUY ĐIỀU ĐẠO ĐỨC NĂM 1990 CỦA HIỆP HỘI CÁC NHÂN VIÊN XÃ HỘI MỸ
I - Tư cách đạo đức của nhân viên xã hội và cách xử sự của nhân viên xã hội
 A - Tư cách - Nhân viên xã hội phải giữ vững những tiêu chuẩn cao về tư cách đạo đức cá nhân của người nhân viên xã hội.
 B - Tài năng và sự phát triển nghề nghiệp - Nhân viên xã hội phải phấn đấu để trở thành người thành thạo trong thực hành nghề nghiệp và thực thi những chức năng nghề nghiệp.
 C - Tinh thần phục vụ - Nhân viên xã hội phải coi bổn phận phục vụ nghề công tác xã hội là quan trọng.
 D - Tính chính trực - Nhân viên xã hội phải hành động phù hợp với những tiêu chuẩn cao nhất của tính chính trực.
 E - Học hỏi và nghiên cứu - Nhân viên xã hội làm công tác nghiên cứu cần có trình độ năng lực nhất định theo yêu cầu.
II - Trách nhiệm đạo đức của nhân viên xã hội đối với thân chủ
 F - Quan tâm hàng đầu đến thân chủ - Trách nhiệm hàng đầu của nhân viên xã hội là quan tâm đến thân chủ. 
 G - Quyền và đặc quyền của thân chủ - Nhân viên xã hội phải khuyến khích tối đa sự tự quyết của thân chủ.
 H - Giữ bí mật và riêng tư của thân chủ - Nhân viên xã hội phải tôn trọng sự riêng tư của thân chủ và giữ bí mật những thông tin thu thập được về thân chủ trong tiến trình làm việc.
 I - Tiền công - Khi đưa ra mức lệ phí, nhân viên xã hội cần bảo đảm giá cả hợp lý, phải chăng và đúng mức so với dịch vụ phục vụ và phù hợp với khả năng chi trả của thân chủ.
III - Trách nhiệm của nhân viên xã hội đối với đồng nghiệp
 J - Tôn trọng, bình đẳng và lịch sự - Nhân viên xã hội phải đối xử với đồng nghiệp: kính trọng, lịch sự, bình đẳng và chân thành.
 K - Đối với thân chủ của đồng nghiệp - Nhân viên xã hội có trách nhiệm liên đới đến các thân chủ của đồng nghiệp với sự quan tâm nghề nghiệp cao nhất.
IV - Trách nhiệm của nhân viên xã hội đối với cơ quan tổ chức của họ 
 L - Gắn bó với cơ quan - Nhân viên xã hội phải trung thành với các cam kết với cơ quan sử dụng mình.
V - Trách nhiệm của nhân viên xã hội đối với nghề nghiệp công tác xã hội 
 M - Giữ gìn tính liêm chính của nghề nghiệp - Nhân viên xã hội phải tán thành và nâng cao các quan điểm giá trị, quy điều đạo đức, kiến thức và sứ mệnh của ngành.
 N - Phục vụ cộng đồng - Nhân viên xã hội cần phải tăng cường hoạt động nghề nghiệp thông qua các dịch vụ xã hội phục vụ cho công chúng.
 O - Trau dồi kiến thức - Nhân viên xã hội có trách nhiệm xác định, phát huy và sử dụng đầy đủ kiến thức cho công tác chuyên môn.
VI - Trách nhiệm của nhân viên xã hội đối với xã hội 
 P - Tăng cường lợi ích chung của xã hội - Nhân viên xã hội cần tăng cường lợi ích chung của toàn xã hội.
 (Nguồn: Quản trị ngành công tác xã hội, Đại học mở bán công, Thành phố Hồ Chí Minh - Biên dịch: Lê Chí An, năm 1998, trang 78 - 81)
Phụ lục 2: CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
(Báo cáo của UNDP)
Phụ lục 2 A: CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI CỦA MỘT SỐ NƯỚC, NĂM 2002 
(báo cáo năm 2004)
Xếp hạng HDI thế giới
Quốc gia, lãnh thổ
Tuổi thọ bình quân (năm)
Tỷ lệ người lớn biết chữ
(%)
Tỷ lệ đi học các cấp
(%)
GDP đầu người (USD-PPP)
Chỉ số tuổi thọ
Chỉ số tri thức
Chỉ sỗ thu nhập
HDI
Xếp hạng GDP
1
Nauy
78,9
99,0
98,0
36.000
0,90
0,99
0,99
0,956
2
2
Thuỵ Điển
80,0
99,0
114,0
26.050
0,92
0,99
0.93
0,946
21
25
Xingapo
78,0
92,5
87,0
24.040
0,88
0,95
0,87
0,902
30
33
Brunei
76,2
93,9
73,0
19.120
0,85
0,87
0,88
0,867
28
59
Malaixia
73,0
88,7
70,0
9.120
0,80
0,83
0,75
0,793
57
76
Thái Lan
69,1
92,6
73,0
7.010
0,74
0,86
0,71
0,768
67
83
Philippin
69,8
92,6
81,0
4.170
0,75
0,89
0,62
0,753
105
94
Trung Quốc
70,9
90,9
68,0
4.580
0,76
0,83
0,64
0,745
99
111
Indonexia
66,6
87,9
65,0
3.230
0,69
0,80
0,58
0,692
113
112 
Việt Nam
69,0
90,3
64,0
2.300
0,73
0,82
0,52
0,691
114
127
Ấn Độ
63,7
61,3
55,0
2.670
0,54
0,66
0,50
0,595
117
130
Campuchia
57,4
69,4
59,0
2.060
0,54
0,66
0,50
0,568
131
132
Mianma
57,2
85,3
48,0
1.027
0,54
0,73
0,39
0,551
158
135
Lào
54,3
66,4
59,0
1.720
0,49
0,64
0,47
0,534
137
147
Zimbabwe
33,9
90,0
-
2.400
0,15
0,79
0,53
0,491
-
176
Ni -giê
46,0
17,1
19,0
800
0,35
0,18
0,35
0,292
168
177
Xiê - ralêôn
34,3
36,0
45,0
520
0,16
0,39
0,28
0,273
176
Phụ lục 2B: CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI CỦA VIỆT NAM QUA CÁC NĂM
Báo cáo năm
Số liệu năm
HDI
Xếp thứ / số nước xếp hạng
1995
1993
0,540
121/174
1996
1994
0,557
121/174
1997
1995
0,560
110/174
1998
1996
0,664
110/174
1999
1997
0,664
110/174
2000
1998
0,671
108/174
2001
1999
0,682
101/162
2002
2000
0,686
109/173
2003
2001
0,688
112/175
2004
2002
0,691
112/177
Phụ lục 2C: CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI CỦA VIỆT NAM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG, NĂM 2001
Xếp hạng
Địa phương
Chỉ số HDI
1
Bà Rịa - Vũng Tàu
0,835
2
Hà Nội
0,798
3
Thành phố Hồ Chí Minh
0,796
...
58
Gia Lai
0,546
59
Kon Tum
0,534
60
Hà Giang
0,503
61
Lai Châu
0,486
 (Nguồn: Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 88, tháng 10 năm 2004, trang 9,10).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Oanh, Công tác xã hội đại cương - Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh, 1994.
2. Nguyễn Thị Oanh, Mấy vấn đề phát triển xã hội - Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh, 1995.
3. Nguyễn Thị Oanh, Các bài đọc về chính sách, pháp luật và biện pháp liên quan tới chăm sóc trẻ em trong tình cảnh khó khăn - Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh, 1995.
4. Nguyễn Ngọc Lâm, Các vấn đề xã hội và an sinh xã hội - Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh, 1995.
5. Nhập môn Công tác xã hội cá nhân - Tác giả GRACE MATHEW - người dịch Lê Chí An, Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh, năm 1998.
6. Nguyễn Văn Gia, Bùi Xuân Mai, Công tác xã hội - Trường cao đẳng Lao động - Xã hội, 2001.
7. Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến, Góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay - NXB Chính trị quốc gia, 1996.
8. Tài liệu tập huấn cán sự xã hội ( CFSI ), 1996.
9. Tài liệu tập huấn Bảo trợ xã hội các năm 1998, 1999, 2000...
10. Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII, IX.
11. Cohen, M. G. (1997). Women and the Canadian welfare state. Canada: From the welfare state to vampire capitalism. University of Toronto Press.
12. Fook, J., Ryan, M., & Hawkins, L. (1997). Towards a theory of social work expertise. BritishJournal of Social Work, 27, 399-417.
13. Hepworth, D. Rooney, R. & Larsen, J. (1997). Direct social work practice: Theory and skills (5th ed). New York: Brooks/Cole Publisher.
14. Kendall. A. K. (2000). Social work education: Its origins in Europe. VA. Council on social work education Alexandria.
15. Johnson, L. C., McClelland, R. W., & Austin, C. D. (2000). Social work practice: A generalist approach. Scarborough, ON: Prentice-Hall.
16. Kelly, P. F. (2003). Reflection on Social Work Development in Vietnam. National Political Publisher. Hanoi. Vietnam
17. Lighman, E. (2003). Social Policy in Canada. Canada: Oxford University Press
18. Monette R. D, Sullivan. J. T & Dejong R.C (1998). Applied social research: Tool for the human service (4th Ed). Michigan. Harcourt Brace College Publisher.
19. Nguyen Thi Oanh. (2002). Historical development and characteristics of social work in today's Vietnam. International Journal of Social Welfare. 2002:11.
20. Payne, M. ( 1997). Modern social work theory. Chicago: Lyceum Books, Inc.
21. Trecker. B. H (1971). Social work Administration: Principles and practice. New York. Association Press

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_nhap_mon_cong_tac_xa_hoi.docx