Giáo trình Luật kinh tế

1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế

1.1. Khái niệm luật kinh tế

Trước khi đi vào tìm hiểu khái niệm luật kinh tế ta phải hiểu một khái niệm có liên

quan đó là pháp luật kinh tế.

a. Pháp luật kinh tế: là một hỗn hợp các quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành

luật khác nhau liên quan đến toàn bộ đời sống kinh tế trong xã hội. pháp luật kinh tế

bao gồm các quy phạm pháp luật của các ngành luật có đối tượng điều chỉnh là các

quan hệ kinh tế liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tổ chức, quản lý kinh tế và

các hoạt động kinh doanh. Pháp luật kinh tế bao gồm các ngành luật sau: Luật kinh tế,

luật tài chính - ngân hàng, luật lao động, luật đất đai và môi trường.

b. Khái niệm luật kinh tế

Theo khái niệm trên, Luật kinh tế chỉ là một bộ phận của pháp luật kinh tế. Nó là

một ngành luật độc lập. Luật kinh tế được hiểu một cách chung nhất thì nó là tổng thể

các quy phạm pháp luật mà với các quy phạm đó nhà nước tác động vào các tác nhân

tham gia đời sống kinh tế và các quy phạm pháp luật liên quan đến mối tương quan

giữa sự tự do của từng cá nhân và sự điều chỉnh của nhà nước.

Ngày nay nước ta đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành

phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì luật kinh tế được hiểu theo

một quan điểm cụ thể: Luật kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước

ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý

kinh tế của nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh

doanh với nhau.

1.2. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế

Người ta phân biệt các ngành luật với nhau thì phải dựa vào đối tượng và phương

pháp điều chỉnh của chúng vì mỗi một ngành luật có đối tượng và phương pháp điều

chỉnh riêng. Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật

kinh tế tác động vào, bao gồm các nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý

kinh tế và nhóm quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các doanh

nghiệp với nhau.

a. Nhóm quan hệ quản lý kinh tế

Đây là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giũa các cơ quan quản lý

nhà nuớc về kinh tế với các chủ thể kinh doanh (các cơ quan trong bộ máy nhà nước ít

nhiều đều thực hiện chức năng quản lý kinh tế). Đặc điểm của mối quan hệ này là quan

hệ bất bình đẳng dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng: chủ thể quản lý hoạch định,

quyết định có tính chất mệnh lệnh, chủ thể bị quản lý phải phục tùng thực hiện theo ý

chí của chủ thể quản lý. Hệ thống quan hệ quản lý kinh tế gồm:

+/ Quan hệ quản lý theo chiều dọc: đó là các mối quan hệ giữa bộ chủ quản với

các doanh nghiệp trực thuộc, giữa các UBND cấp tỉnh / thành phố với các doanh

nghiệp trực thuộc UBND.

+/ Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các cơ quan quản lý

kinh tế có thẩm quyền riêng và cơ quan quản lý có thẩm quyền chung. VD quan hệ

giữa cơ quan tài chính với các bộ kinh tế, bộ kế hoạch đầu tư với các bộ kinh tế3

+/ Quan hệ quản lý giữa các cơ quan quản lý chức năng với các doanh nghiệp.

VD: quan hệ giữa các cơ quan tài chính với các doanh nghiệp về vấn đề quản lý

vốn tài sản của doanh nghiệp.

Giáo trình Luật kinh tế trang 1

Trang 1

Giáo trình Luật kinh tế trang 2

Trang 2

Giáo trình Luật kinh tế trang 3

Trang 3

Giáo trình Luật kinh tế trang 4

Trang 4

Giáo trình Luật kinh tế trang 5

Trang 5

Giáo trình Luật kinh tế trang 6

Trang 6

Giáo trình Luật kinh tế trang 7

Trang 7

Giáo trình Luật kinh tế trang 8

Trang 8

Giáo trình Luật kinh tế trang 9

Trang 9

Giáo trình Luật kinh tế trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 47 trang xuanhieu 7020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Luật kinh tế

Giáo trình Luật kinh tế
Hợp đồng này
mang tính chất liên kết cho nên có thể gồm nhiều bên.
2/ Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng
Có hai loại hợp đồng: Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn.
+/ Hợp đồng ngắn hạn là hợp đồng có thời hạn thực hiện từ 1năm trở xuống (1
năm, nửa năm, quý...).
+/ Hợp đồng dài hạn là hợp đồng có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở nên.
3/ Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng
+/ Hợp đồng theo chỉ tiêu pháp lệnh. Hợp đồng này hiện nay chỉ thực hiện đối với
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
+/ Hợp đồng không theo chỉ tiêu pháp lệnh. Loại hợp đồng này là hợp đồng có
tính phổ biến theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
4/ Căn cứ vào nội dung giao dịch của hợp đồng.
+/ Hợp đồng mua bán hàng hóa. Đây là hợp đồng chủ yếu thỏa thuận về việc mua
bán vật tư và tiêu thụ sản phẩm của đơn vị kinh tế. Quan hệ của hợp đồng này là trao
đổi hàng hóa hay còn gọi là quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
+/ Hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Là hợp đồng giữa đơn vị vận chuyển hàng hóa
và đơn vị thuê vận chuyển hàng hóa (đây là loại hợp đồng mang tính đền bù).
+/ Hợp đồng xây dựng cơ bản. Đó là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu xây dựng cơ bản toàn bộ công trình theo đồ án thiết kế và thời hạn thỏa thuận
trong hợp đồng.
+/ Hợp đồng dịch vụ. Là hợp đồng giữa bên thuê dịch vụ và bên dịch vụ. bên dịch
vụ thực hiện các hành vi phù hợp với ngành nghề đã đăng ký và thỏa mãn nhu cầu của
bên thuê và hưởng tiền công là phí dịch vụ.
III. Vai trò của hợp đồng kinh tế
Là một chế định pháp luật, chế độ hợp đồng kinh tế có vai trò hết sức to lớn đối
với nhà nước, xã hội cũng như mỗi đơn vị kinh doanh.
1/ Hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý trong kinh doanh và quản lý kinh tế.
- Hợp đồng kinh tế góp phần tăng cường kế hoạch hóa, củng cố hạch toán kinh tế
trên cơ sở tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các chủ thể kinh doanh.
- Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, đề cao trách nhiệm của
doanh nghiệp trong các quan hệ kinh tế.
- Giữ vững trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động kinh doanh của xã hội.
2/ Hợp đồng kinh tế là hình thức pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh doanh
- Bảo vệ quyền tự chủ và bình đẳng trong kinh doanh, điều này được thể hiện
trong các quy định về ký kết hợp đồng.
- Quyền được luật pháp bảo vệ khi các chủ thể kinh doanh khác không thực hiện
đúng cam kết trong quan hệ kinh tế. được bồi thường vật chất khi các chủ thể kinh
doanh khác gây thiệt hại (thể hiện trong các cam kết của hợp đồng và quy định khác
của pháp lệnh hợp đồng kinh tế).
3/ Hợp đồng kinh tế là công cụ quản lý nhà nước về kinh tế.
- Thông qua chế định hợp đồng kinh tế với các quy định về ký kết và thực hiện
hợp đồng kinh tế, Nhà nước thực hiện vai trò điều tiết của mình đối với các quan hệ
kinh tế đa dạng của xã hội, hướng sự phát triển của các quan hệ đó theo trật tự kỷ
cương của pháp luật, đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
41
BÀI 6: KÝ KẾT HỢP ĐỒNG KINH TẾ VÀ CƠ QUAN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH TẾ
I. Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế
Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng,
bảo vệ lợi ích của xã hội, việc ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân theo những nguyên
tắc nhất định do pháp lệnh về hợp đồng kinh tế quy định. Nhà nước chỉ can thiệp vào
hợp đồng kinh tế khi các bên ký kết hợp đồng vi phạm những nguyên tắc ký kết hợp
đồng mà pháp luật đã quy định. Đó là những nguyên tắc sau: 
1/ Nguyên tắc tự nguyện
Cá nhân hay tổ chức kinh doanh được quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế để
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa trên cơ
sở tự do ý chí của các bên. Việc bày tỏ ý chí là hoàn toàn tự nguyện, là ý muốn thực sự
của các bên nhằm mục đích nhất định chứ không phải do sự áp đặt của bất kỳ một cá
nhân hay tổ chức nào. Quyền tự do được thể hiện ở các nội dung sau:
- Tự do lựa chọn bạn hàng
- Tự do thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng
- Tự do lựa chọn thời điểm giao kết hợp đồng
2/ Nguyên tắc cùng có lợi
Trong nền kinh tế thị trường mỗi cá nhân hay đơn vị kinh doanh đều có địa vị độc
lập. khi tham gia ký kết hợp đồng đều xuất phát từ lợi ích riêng của mình, lợi ích ấy
gắn với mục đích riêng của mỗi bên trong quan hệ hợp đồng, do đó trong mọi quan hệ
hợp đồng kinh tế phải đảm bảo đồng thời lợi ích cho cả các bên. Các bên phải tôn
trọng lợi ích của nhau.
3/ Nguyên tắc bìmh đẳng về quyền và nghĩa vụ
Quan hệ hợp đồng kinh tế là quan hệ giữa các chủ thể bình đẳng với nhau. Các
chủ thể có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc ký kết cũng như thực hiện hợp
đồng.
Sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên được thể hiện ngay trong quá trình
đàm phán ký kết hợp đồng, đó là sự bình đẳng đưa ra yêu cầu của mình và bình đẳng
trong chấp nhận yêu cầu của bên kia không bên nào có quyền ép buộc bên nào.
Sự bình đẳng còn được thể hiện sau khi hợp đồng đã được ký kết . Các bên đều có
nghĩa vụ thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng. Bất kỳ bên nào vi phạm hợp
đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm
trước bên kia.
4/ Nguyên tắc không trái pháp luật
Pháp luật hợp đồng kinh tế tôn trọng ý chí của các bên. Điều đó không có nghĩa là
tất cả các ý chí của các bên đều được tôn trọng. ý chí của các bên tham gia hợp đồng
chỉ được tôn trọng khi ý chí đó phù hợp với pháp luật mà thôi. Nếu các bên thỏa thuận
những vấn đề trái với pháp luật thì những thỏa thuận đó sẽ vô hiệu dẫn đến hợp đồng
vô hiệu (VD hai bên thỏa thuận làm hàng giả...).
5/Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản
Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải tự mình gánh vác trách nhiệm về tài sản
nếu vì một lý do nào đó không thực hiện được đầy đủ các cam kết trong hợp đồng.
42
II. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục ký kết hợp đồng
1/ Căn cứ để ký kết hợp đồng kinh tế. Bao gồm:
- Định hướng kế hoạch của nhà nước, các chính sách, chế độ, các chuẩn mực kinh
tế - kỹ thuật hiện hành. Đây là loại hợp đồng kinh tế chủ yếu được ký kết theo chỉ tiêu
pháp lệnh của nhà nước.
- Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn hàng.
- Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của các
bên.
- Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo về tài
sản các bên cùng ký kết hợp đồng.
2/ Thẩm quyền ký kết hợp đồng
Khi tiến hành ký kết hợp đồng, mỗi bên tham gia cử người đại diện hợp pháp để
ký vào hợp đồng.
Đại diện hợp pháp đối với pháp nhân là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào
chức vụ đứng đầu pháp nhân đó.
Đại diện hợp pháp đối với cá nhân (không phải là pháp nhân) là chính cá nhân
đứng tên trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng là người làm công tác nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân...thì người ký kết là người trực tiếp thực hiện các công
việc đó. Nếu có nhiều người tham gia thì người ký là người được những người tham
gia cử ra bằng văn bản và văn bản này sẽ được đính kèm với văn bản hợp đồng.
Trường hợp một bên là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì đại diện tổ chức đó
phải được ủy nhiệm bằng văn bản, nếu là cá nhân nước ngoài thì người nước ngoài đó
phải trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế.
Người đại diện đương nhiên của các chủ thể hợp đồng kinh tế có thể ủy quyền
cho người khác thay mình ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế cũng như trong tố tụng
khi có tranh chấp hợp đồng (gọi là đại diện theo ủy quyền). Và người được ủy quyền
chỉ được ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
3/ Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế
Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế là cách thức, các bước mà các bên phải tiến hành
nhằm xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp lý. Có hai cách ký kết
hợp đồng: ký kết trực tiếp và ký kết gián tiếp.
Ký kết hợp đồng trực tiếp diễn ra trong trường hợp đại diện hợp pháp của các bên
trực tiếp gặp nhau để bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất ý chí, xác định các điều khoản
của hợp đồng và cùng ký kết vào một văn bản. Hợp đồng đươc coi là hình thành và có
hiệu lực pháp lý từ thời điểm hai bên ký kết vào văn bản hợp đồng.
Ký kết hợp đồng gián tiếp là cách ký kết mà trong đó các bên gửi cho nhau các tài
liệu giao dịch (như công văn, điện báo, đơn đặt hàng, đơn chào hàng)có chứa nội dung
cần giao dịch. Trong trường hợp này hợp đồng chỉ được coi là có giá trị pháp lý từ khi
các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thỏa thuận xong những điều khoản
chủ yếu của hợp đồng.
43
4/ Nội dung của hợp đồng kinh tế
Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ các điều khoản mà hai bên ký kết hợp
đồng thỏa thuận hình thành nên trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
Nội dung của hợp đồng kinh tế gồm ba điều khoản
a/ Điều khoản thường lệ. Đó là những điều khoản đã được quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật, nếu các bên không ghi cụ thể vào đó thì nó là những điều
khoản mặc nhiên các bên có nghĩa vụ phải thực hiện. Nếu các bên ghi vào các điều
khoản này thì đó là những điều khoản có tính cụ thể hơn chứ không được đưa vào
những nội dung trái với quy định (VD điều khoản về việc bồi thường thiệt hại, thời
gian thông báo sự thay đổi nào đó của các bên về nội dung hợp đồng).
b/ Điều khoản chủ yếu
Là những điều khoản căn bản bắt buộc phải có trong hợp đồng kinh tế, nếu không
có các điều khoản này thì hợp đồng coi như là chưa ký kết. Các điều khoản chủ yếu
của hợp đồng là:
- Ngày tháng năm ký kết hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao
dịch. Họ tên người đại diện của các bên.
- Đối tượng của hợp đồng kinh tế: tính bằng số lượng, khối lượng hay giá trị quy
ước đã thỏa thuận.
- Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hóa hoặc yêu
cáu kỹ thuật của công việc.
- Giá cả, bảo hành.
- Điều kiện nghiệm thu, phương thức thanh toán.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng, các biện
pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
c/ Điều khoản tùy nghi
Là các điều khoản được đưa vào hợp đồng căn cứ vào khả năng, nhu cầu và sự
thỏa thuận của mỗi bên khi chưa có quy đinh của pháp luật hoặc các bên vận dụng linh
hoạt những quy định của pháp luật vào hoàn cảnh cụ thể của mình mà không trái pháp
luật. VD những điều khoản về tiền thưởng khi thực hiện tốt hợp đồng...
5/ Các biện pháp để đảm bảo hợp đồng
HĐKT là hình thức của các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh
với nhau trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh và đây là hình thức có
tính thường xuyên và chủ yếu để các chủ thể kinh doanh hoạt động có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng trong nền kinh tế thị trường các hoạt động
kinh doanh diễn ra hết sức phức tạp, buộc các nhà kinh doanh luôn phải tỉnh táo, quan
tâm đến khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác cùng hợp tác với mình. Bởi vì khi ký
kết một hợp đồng nào đó chỉ cần một bên thực hiện không đúng hoặc không thực hiện
hợp đồng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch kinh doanh của bên kia. Do vậy trong
quá trình đàm phán ký kết cả hai bên đều phải xem xét đến khả năng thực hiện hợp
đồng của nhau và đồng thời tìm các biện pháp đảm bảo cả hai bên đều phải phải thực
hiện hợp đồng một cách nghiêm túc.
Pháp luật về hợp đồng kinh tế đưa ra 3 biện pháp có thể đảm bảo thực hiện hợp
đồng kinh tế:
44
a/ Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là một biện pháp dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để đảm bảo thực hiện hợp đồng (tài sản là bất động sản, hoặc động sản) Một
bên đưa tài sản ra để đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng với bên kia.
Trong trường bên có nghĩa vụ nếu không thực hiện được nghĩa vụ đã được xác
định trong hợp đồng thì bên kia có quyền sử lý tài sản thế chấp để đảm bảo quyền lợi
của mình. Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản và phải cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận, công chứng. Đặc điểm của thế chấp tài sản là bên thế chấp
vẫn giữ tài sản của mình, bên nhận thế chấp giữ các giấy tờ sở hữu tài sản của bên thế
chấp về tài sản đưa ra thế chấp.
b/ Cầm cố tài sản. Cũng giống như thế chấp tài sản nhưng có điểm khác với thế
chấp tài sản là bên cầm cố đưa tài sản cho bên nhận cầm cố trực tiếp giữ tài sản cầm
cố. Việc cầm cố cũng phải lập thành văn bản và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chứng thực.
c/ Bảo lãnh tài sản: Cũng là biện pháp tài sản nhưng do một cá nhân hoặc tổ
chức (vai trò là người bảo lãnh) đứng ra cam kết sẽ với bên kia là sẽ dùng tài sản của
mình để đảm bảo hợp đồng thay cho bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Việc bảo
lãnh cũng phải lập thành văn bản và có sự chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
d// Đặt cọc. Cũng là biện pháp tài sản. một bên đưa tài sản ra để đặt cọc cho bên
kia để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia.
e/ Phạt hợp đồng. Biện pháp này do pháp luật quy định. Bên nào không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng hợp đồng thì sẽ phải chịu phạt hợp đồng và phải bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên kia không cần phải qua
thỏa thuận.
g/ Ký quỹ là biện pháp: bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đưa kim khí, đá quý
hoặc các giấy tờ trị giá bằng tiền gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng để thực
hiện nghĩa vụ.
h/ Ký cược là bên đi thuê tài sản dùng một số tiền cược trước để dảm bảo việc trả
tài sản cho thuê.
6/ Thay đổi và thanh lý hợp đồng
a/ Thay đổi hợp đồng Là việc sửa đổi bổ sung một số điểm của nội dung hợp đồng
kinh tế đã được thỏa thuận trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
Việc thay đổi hợp đồng có thể do những biến động của thực tế mà một số nội dung
hợp đồng không còn phù hợp nữa do đó cả hai bên phải thỏa thuận lại.
Cũng có thể do sự thay đổi chủ thể hợp đồng kinh tế khi có sự sắp xếp, tổ chức lại
cơ cấu của một bên trong hợp đồng...
Mục đích của việc thay đổi hợp đồng kinh tế là giúp các bên khắc phục những
thiếu sót khi thỏa thuận ký kết hợp đồng hoặc khắc phục hậu quả do nguyên nhân
khách quan.
Việc thay đổi hợp đồng chỉ được tiến hành khi các bên cùng thống nhất thay đổi
và phải được ghi bằng văn bản.
b/ Thanh lý hợp đồng
Thanh lý hợp đồng kinh tế là hành vi của các chủ thể hợp đồng kinh tế nhằm kết
thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế.
45
Việc thanh lý hợp đồng được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng đã được thực hiện xong
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thỏa thuận kéo dài thời
hạn đó
- Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ hoặc hủy bỏ
- Khi thay đổi chủ thể mà hợp đồng không chuyển giao cho chủ thể mới
- Chủ thể của hợp đồng kinh tế là doanh nghiệp bị giải thế
Nội dung thanh lý hợp đồng kinh tế như sau:
- Xác minh mức độ thực hiện nội dung của hợp đồng từ đó xác định nghĩa vụ của
các bên sau khi thanh lý hợp đồng.
- Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong
quan hệ hợp đồng do phải thanh lý trước hợp đồng (nếu có).
Tất cả các nội dung đó phải được ghi vào v bản và các bên phải ký vào văn bản
đó. Và kể từ lúc đó hợp đồng đã được thanh lý.
46

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_kinh_te.pdf