Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính

Access làm được gì, và những ứng dụng của nó trong thực tế?

- Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng- bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như: MS Word, MS Excel;

- Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. Đặc biệt những ai muốn học phát triển phần mềm thì đây là cách dễ học nhất, nhanh nhất giải quyết bài toán này.

- Đến đây có thể khẳng định được 2 ứng dụng chính của Access là :

+ Dùng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu (chỉ là phần cơ sở dữ liệu, còn phần phát triển thành phần mềm có thể dùng các công cụ khác để làm như : Visual Basic, Visual C, Delphi, .NET,.)

+ Có thể dùng để xây dựng trọn gói những phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ.

Access 2000 có gì mới so với các phiên bản cũ (Acces97)?

- Phải thừa nhận giao diện sử dụng đã có những tiến bộ vượt bậc. Các thao tác sử dụng ít đi, đơn giản hơn và giao diện rất thân thiện;

- Công nghệ truy cập dữ liệu ADO – ActiveX Data Objects hoàn toàn có thể thay thế công nghệ trước đây sử dụng trong Access là DAO – Data Access Objects bởi nhiều lý do cả về cách thức sử dụng lẫn những tối ưu về kỹ thuật. Chúng tôi sẽ giới thiệu kỹ công nghệ này trong Phần 2 cuốn giáo trình;

- Ngôn ngữ lập trình VBA được cải tiến, đặc biệt bản MS Access 2000 Developer còn cung cấp công cụ để đóng gói dự án Access (tức là tạo bộ cài đặt mà khi sử dụng không cần phải gài đặt Access lên máy tính)

- Có khả năng tạo các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu thông quan giao diện web (web-base). Điều này chưa hề có trong các phiên bản trước đây. Tuy nhiên, khả năng này vần còn một số giới hạn, chưa thể thực sự mạnh như các công cụ chuyên nghiệp khác như: ASP, PHP, .NET,

 

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

doc 101 trang duykhanh 6200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính

Giáo trình Lập trình quản lý Access - Lập trình máy tính
c phần Page Footer. Mỗi Report sẽ chỉ có nhiều nhất 1 Report footer. Phần này có thể có hoặc không có thông tin tuỳ vào người thiết kế.
1.2 Môi trường làm việc
Làm việc với Report gần giống làm việc với Form. Sự khác nhau cơ bản của Report và Form là: Form có thể hiển thị, tra cứu, cập nhật và điều khiển dữ liệu từ CSDL; còn Report chỉ có thể lập báo cáo và in ra, đặc biệt Report không làm thay đổi giá trị dữ liệu trong CSDL.
Thông thường mỗi report sẽ in dữ liệu của một Table hoặc một Query nào đó. Tức là phải có một nguồn dữ liệu cần in cụ thể (trường hợp đặc biệt Report không có nguồn dữ liệu sẽ nói đến phần cuối)	
2. Sử dụng report wizard	
Giống như Form wizard, Report wizard là một công cụ rất đơn giản, dễ dùng để tạo nhanh một Report. Dưới đây hướng dẫn từng bước dùng Report wizard để tạo một report in ra danh sách cán bộ từ CSDL Quản lý lương bao gồm các thông tin: Hoten, ngaysinh, tenchucvu, Tenphongban.
Bước 1: Ở thẻ Reports, nhấn New, chọn Report wizard, nhấn OK:
Hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng
Bước 2: Chọn dữ liệu cần in trên hộp thoại sau:
Để chọn dữ liệu cần in lên report, có 2 thao tác phải làm trên hộp thoại này:
- Chọn bảng hoặc query nơi có chứa trường dữ liệu cần in ra ở hộp Table/Queries;
- Sử dụng các nút lệnh >, >>, <, << để đưa các trường cần in từ danh sách Available Fields: (danh sách các trường có thể in) sang danh sách Seleted Fields: (danh sách các trường sẽ được in ra report). Hãy lần lượt thực hiện chọn các trường hoten, ngaysinh (từ bảng CANBO), trường tenchucvu (bảng CHUCVU) và trường tenphongban (bảng PHONGBAN). Chọn xong nhấn Next:
Bước 3: Chọn kiểu cách hiển thị dữ liệu trên report:
Bạn muốn in dữ liệu theo kiểu nào: Hãy chọn kiểu cần in từ danh sách bên trái hộp thoại. Trong yêu cầu này có thể có 3 kiểu hiển thị dữ liệu trên report (vì dữ liệu được chọn ra từ 3 bảng khác nhau). Vì muốn in một danh sách cán bộ nên chọn kiểu by CANBO (có thể xem kiểu hiển thị bên phải hộp thoại). Nhấn Next để tiếp tục:
Bước 4: Thiết lập các nhóm dữ liệu cần thiết:
Muốn hiển thị dữ liệu theo nhóm giá trị của trường nào, hãy Add trường đó từ danh sách bên trái hộp thoại sang hộp preview bên phải hộp thoại. Trong bài này chỉ cần hiển thị một danh sách chung nên không cần thiết lập nhóm ở bước này. Nhấn Next để tiếp tục:
Bước 5: Thiết lập sắp xếp dữ liệu trên báo cáo:
	Report wizard cho phép tối đa 4 mức ưu tiên sắp xếp dữ liệu được đánh số từ 1 đến 4 (hộp thoại trên). Trường nào thiết lập trước, sẽ được ưu tiên sắp xếp trước. Trong trường hợp giá trị trường đó trùng nhau, Access sẽ chuyển đến các mức tiếp theo để sắp xếp. Kiểu sắp xếp (theo chiều tăng hoặc giảm) có thể thiết lập khi nhấn nút  bên cạnh. Thiết lập xong nhấn Next để tiếp tục:
Bước 6: Chọn bố cục (Layout) cho Report:
Có 2 thiết lập trong bước này:
- Chọn bố cục cho report ở hộp Layout. Có 3 kiểu Layout: Columnar, Tabular và Justified- hãy chọn một kiểu phù hợp (xem hộp preview bên trái để biết trước kết quả);
-Chọn hướng giấy in ở hộp Orientation. Có 2 kiểu hướng in là: Portrait – in theo khổ giấy dọc và Landscape- in theo khổ giấy ngang;
- Chọn xong nhấn Next để tiếp tục:
Bước 7: Chọn mẫu định dạng (Style) cho report:
Hãy chọn một mẫu định dạng từ danh sách bên trái hộp thoại. Chọn xong nhấn Next để tiếp tục:
Bước 8: Hoàn thiện các thông tin cuối cùng:
Bao gồm các thông tin sau:
- Gõ vào tiêu đề report cũng như tên report trên hộp What do you want for you report?;
- Chọn Preview the report để hiển thị dữ liệu của report ngay sau khi kết thúc; hoặc hiển thị ngay màn hình thiết kế để sửa cấu trúc report khi chọn Modify the report’s design;
- Cuối cùng nhấn Finish để kết thúc các công việc sử dụng report wizard. Màn hình hiển thị dữ liệu report như sau:
Từ màn hình này có thể thực hiện rất nhiều các thao tác thông qua thanh công cụ Print Preview như sau:
Nút Print : Để in nội dung report ra máy in;
Nút Design : Để mở report ra chế độ thiết kế;
Nút One page : Để hiển thị report ra màn hình trong từng trang báo cáo;
Nút Two page : Để hiển thị 2 trang báo cáo một trên màn hình;
Nút Multi Page : Để chọn nhiều trang báo cáo có thể hiển thị trên màn hình;
Nút Zoom : Để phóng to, thu nhỏ nội dung report;
Nút Office Link : Để kết xuất (Export) thông tin trên report ra các loại định dạng khác của MS Office như Word, Excel, HTML.
Nút Close: Để đóng màn hình preview report.
Toàn bộ 8 bước sử dụng report wizard liệt kê ở trên, không phải lúc nào cũng cần thực hiện đầy đủ. Với những report đơn giản như trên, chỉ cần thực hiện Bước 1; Bước 2 đã có thể nhấn Finish để kết thúc. Tuy nhiên tuỳ vào yêu cầu in báo cáo mà muốn dừng lại ở bước nào để thiết lập các thông tin cho phù hợp hãy chuyển nhanh đến bước đó.
3. Sử dụng report design view	
Phần trước đã trình bày các bước dùng Report wizard để có thể thiết kế các mẫu báo cáo in ấn dữ liệu từ CSDL. Đó là cách làm rất dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, các mẫu báo cáo được sinh ra chỉ giới hạn theo một số mẫu mã máy tính đã cung cấp sẵn, không thể in ra được những biểu báo cáo phức tạp theo như những yêu cầu đa dạng của người sử dụng. Report wizard chỉ có thể tạo ra các report in dữ liệu từ các bảng hoặc queries theo cấu trúc đơn giản; trong những trường hợp yêu cầu cấu trúc report phức tạp, hoặc phải in dữ liệu không phải hoàn toàn chỉ từ các bảng và queries hoặc in ấn báo cáo theo các tiêu chí, tham số động nào đó thì không thể đáp ứng được. Trong trường hợp này phải dùng đến Report design view.
Trong chừng mực nào đó, cách làm việc với Report design view gần giống cách làm việc với Form design view.
Bước 1: Khởi động Report design view:
Từ thẻ Report nhấn nút New, chọn Design view, nhấn OK
Hoặc nhấn đúp chuột lên biểu tượng Creat report in Design view trên cửa sổ dự án:
Môi trường làm việc với Report design view xuất hiện:
2
1
3
Có 3 phần quan trọng trên môi trường làm việc này:
	1. Cửa sổ thiết kế Report (hình trên tiêu đề cửa sổ này là Report1: Report)- nơi để thiết kế nội dung cần in ấn. Nội dung được thiết kế trên cửa sổ này là các đối tượng từ thanh công cụ Toolbox sau khi đã được thiết lập các thuộc tính phù hợp với mục đích;
	2. Thanh công cụ Toolbox- nơi chứa những đối tượng giúp đưa các thông tin cần thiết lên report. Chức năng và cách làm việc trên thanh công cụ này gần giống với làm việc trên thanh công cụ Toolbox của Form design view;
	3. Cửa sổ Properties – nơi thiết lập các thuộc tính phù hợp cho các đối tượng trên màn hình thiết kế report.
Chúng ta sẽ được tìm hiểu kỹ hơn các thành phần trên trong các bước tiếp theo khi làm việc cụ thể với chúng.
Bước 2: Xây dựng nguồn dữ liệu để in ấn cho report.
Report sẽ in những thông tin gì? Phạm vi như thế nào? Là các câu hỏi phải được trả lời ở bước này bằng cách thiết lập thuộc tính Record Source cho report.
Thông thường, report sẽ in dữ liệu từ một hay nhiều bảng hoặc từ kết quả của một query, tổng quát là từ một query. Query đó có thể được xây dựng sẵn từ danh sách các Queries của dự án (chứa trên thẻ Queries)- khi đó bước này chỉ chọn query cần in tại thuộc tính Record Source của report:
Tuy nhiên query cần in có thể được tạo ra trong chính bản thân report (không hiển thị tên query trên thẻ Queries)- điều này nên làm vì như vậy sẽ đảm bảo sự chắc chắn của report. Khi đó hãy nhấn chuột lên nút  của thuộc tính Record Source:
Một cửa sổ thiết kế query làm nguồn dữ liệu cho report xuất hiện:
Hãy thiết lập các thông tin cần in ra report trên query này. Thiết lập xong nhấn nút đóng cửa sổ thiết kế query (hoặc nhấn phím nóng Ctrl+W) và chọn Yes trong hộp thoại sau:
Bước 3: Đưa các thông tin lên cửa sổ thiết kế report: 
	+ Có rất nhiều loại thông tin phải đưa lên report. Mỗi khi có ý định đưa một thông tin lên, bạn phải trả lời được 2 câu hỏi:
Đó là thông tin gì? là tiêu đề “DANH SÁCH CÁN BỘ”.
Sẽ đặt thông tin đó lên phần nào của report? Đặt lên phần Page Header!
+ Theo ngầm định, cửa sổ thiết kế report chỉ xuất hiện 3 phần: Page header, Page footer và Detail. Nếu report đang thiết kế yêu cầu có cả Report header và Report footer, hãy hiển thị chúng bằng cách: nhấn phải chuột lên cửa sổ thiết kế report và chọn:
 Hiển thị lưới khi thiết kế.
 Bật hoặc tắt phần Page header/Footer
 Bật hoặc tắt phần Report header/Footer
	Những phần nào không dùng đến khi thiết kế có thể tắt đi hoặc dùng chuột thu lại diện tích phần đó.
	+ Sử dụng công cụ Label
	- Dùng chuột nhấp nút Label trên thanh công cụ Toolbox thả lên vị trí cần đặt vào trên Report;
	- Gõ vào nội dung tiêu đề cần in ra report;
	- Có thể sử dụng thanh công cụ Formatting để định dạng hộp dữ liệu này.
	+ Sử dụng công cụ Text box
	Text box là ô dùng hiển thị dữ liệu của một trường dữ liệu (Field) nào đó, hiển thị dữ liệu của một biểu thức (ví dụ tính Tổng tiền chẳng hạn). Cách sử dụng Textbox như sau:
	- Dùng chuột nhấp nút Textbox trên thanh công cụ Toolbox thả lên vị trí cần đặt vào trên Report; 
	- Gõ vào nguồn dữ liệu sẽ hiển thị lên Textbox ở thuộc tính Control Source. Giá trị thuộc tính này có thể:
	+ Hiển thị giá trị một trường: Khi đó hãy chọn trường muốn đưa thông tin vào (hình dưới):
+ Hoặc hển thị kết quả một biểu thức. Khi đó gõ biểu thức lên thuộc tính này bắt đầu một dấu bằng “=”. Ví dụ:
- Có thể sử dụng thanh công cụ Formatting để định dạng hộp dữ liệu này.
+ Sử dụng cửa sổ Field List 
	Danh sách các trường dữ liệu có thể in ra được report thể hiện ở cửa sổ Field List (nếu chưa thấy hiển thị mở thực đơn View | Field List). Muốn in ra giá trị của trường nào lên vị trí nào của report có thể dùng đối tượng Textbox như giới thiệu ở trên hoặc có thể dùng cửa sổ Field List này bằng cách: dùng chuột kéo trường cần in ra từ cửa sổ Field List thả lên vị trí cần in trên cửa sổ thiết kế report (nên làm theo cách này thay vì dùng Textbox). 
+ Sử dụng công cụ Image 
Công cụ Image trên thanh công cụ Toolbox giúp đưa ảnh từ các tệp tin ảnh in ra report. Sau khi dùng chuột nhấp nút nút Image từ thanh công cụ đặt lên report, một hộp thoại xuất hiện cho phép tìm đến tệp tin ảnh cần đưa lên report:
Hãy tìm và chọn tệp ảnh, chọn xong nhấn OK để hoàn tất công việc.
+ Sử dụng công cụ Line
Công cụ Line dùng để vẽ các đường thẳng lên Report. Rất hữu hiệu trong việc kẻ bảng biểu. Sau khi nhập nút Line trên thanh công cụ, hãy thực hiện kẻ bằng cách di chuột.
Với yêu cầu như trên, bằng cách sử dụng các công cụ như đã hướng dẫn hãy thiết kế một report như sau:
Trong đó:
- Textbox bao gồm các ô như đã đánh mũi tên chỉ dẫn. Trong đó:
- hoten, ngaysinh, tenchucvu, tenphongban được tạo bằng cách kéo từ cửa sổ Field List lên phần Detail;
-Textbox đếm tổng số cán bộ thiết lập thuộc tính Control Source là =Count([hoten]), để ở phần Report footer.
- Textbox để tự động đánh số thứ tự phải thiết lập như sau: Control Source là =1; thuộc tính Running sum là Over Group.
- Các hộp chữ còn lại dùng đối tượng Label;
- Toàn bộ bảng biểu sử dụng đối tượng Line. Chú ý các đường kẻ phải được nối khít với nhau. Nếu không khít sẽ tạo ra các khe hở và nét đứt (không liền nét)	
4. Tham số cho report
Report có tham số thực chất là loại Report có khả năng lọc dữ liệu khi in. Ví dụ: bình thường Report in ra danh sách cán bộ ở trên sẽ in danh sách toàn bộ cán bộ trong cơ quan. Bây giờ muốn in danh sách cán bộ một phòng ban nào đó? Lúc này phải cần đến report có tham số.
Có nhiều cách để thiết lập và sử dụng report có tham số như:
- Thiết lập tham số trên Record Source của report;
- Thiết lập tham số trên điều kiện lọc (Where Condition) dùng Macro;
- Thiết lập tham số trong câu lệnh VBA DoCmd;
Trong phần này, chúng tôi hướng dẫn cách thiết lập tham số trên thuộc tính Record Source của report. Cách dễ làm, không cần am hiểu về lập trình VBA. Cách dùng Macro cũng tốt nhưng không nên dùng. Vì phương pháp lập trình này đã trở nên cứng nhắc. Thực tế, phương pháp dùng câu lệnh DoCmd trên VBA là tốt nhất, nó thể hiện tính linh hoạt và chuyên nghiệp của cách giải quyết vấn đề. Riêng cách này, các bạn có thể tham khảo ở Chương Lập trình CSDL.
Sau đây là cách giải quyết bài toán: In danh sách cán bộ một phòng ban nào đó. Phòng ban cần in được chọn từ Combo box một form như sau:
Sau khi chọn tên một phòng ban từ danh sách, nhấn nút In danh sách.
Danh sách cán bộ phòng đã chọn sẽ được in ra một report.
Bước 1: Tạo Report đáp ứng thông tin cần in
Có thể sử dụng report Wizard hoặc Report Design View để tạo ra một Report in danh sách cán bộ với các thông tin như sau:
Bước 2: Tạo form theo yêu cầu bài toán
- Có thể sử dụng Combo Wizard để tạo Combobox lấy ra danh sách các phòng ban từ bảng phongban;
- Có thể sử dụng Command button Wizard để tạo các nút lệnh Đóng và In danh sách;
Cuối cùng được form như sau:
Bước 3: Thiết lập tham số cho Report
Ở đây trình bày phương pháp thiết lập tham số vào thuộc tính Record Source của Report. Cách làm như sau:
- Mở report đã tạo được ở chế độ Design View (chế độ thiết kế);
- Mở query được thiết lập ở thuộc tính Record Source –nơi tạo nguồn dữ liệu và thiết lập tham số cho trường phongbanID của query như sau:
Trong đó: tham số cho trường phongbanID là tên (Name) của ô Combo box chứa phòng ban được chọn trên form. Cú pháp viết tham chiếu tới một đối tượng trên form như sau:
Forms!!
Trong trường hợp này tên ô Combo đó là Combo1 và tên của form (Name của form) là frmIndsCB, cách viết tham số sẽ như sau:
Forms!frmIndsCB!Combo1
Nếu cách viết này khó thực hiện, bạn có thể sử dụng tính năng Build Expression có sẵn trên Access để giúp tạo biểu thức này như sau:
Nhấn phải chuột lên ô Criteria của trường phongbanID- nơi sẽ gõ vào tham số. Một menu sổ xuống xuất hiện:
Chọn hoặc có thể nhấn nút Build trên thanh công cụ Standard, hộp thoại Expression Builder xuất hiện:
Nhấn đúp chuột lên Combo1 để chọn!
Ở cây các đối tượng bên trái hộp thoại, hãy chọn:
Forms | All Forms | frmIndsCB – đây là form chứa đối tượng combo box phòng ban cần lọc. Khi đó một danh sách các đối tượng trên form frmIndsCB xuất hiện ở giữa hộp thoại;
Hãy nhấn đúp chuột lên Combo1 - đối tượng chứa phòng ban cần lọc, được kết quả như hình sau:
Cuối cùng nhấn OK để hoàn tất việc tạo tham số cho query bằng hộp thoại Expression Builder.
Bài tập thực hành
Trên CSDL Quản lý lương cán bộ thực hiện các yêu cầu sau:
Bài số 1: Thiết kế report in danh sách cán bộ với các thông tin: canboID, hoten, ngaysinh, gioitinh (phải ghi rõ là Nam hay Nữ), tencv, tenpban.
Bài số 2: In danh sách cán bộ một phòng ban nào đó như sau:
Sau khi chọn tên một phòng ban, nhấn nút In danh sách cán bộ. đan sách cán bộ phòng ban đã chọn sẽ được in ra một report.
Bài số 3: Thiết kế report in bảng lương cán bộ cơ quan, bao gồm các thông tin: Hoten, tencv, ngaysinh, luongchinh, phucapcv, dangphi, congdoanphi, thuclinh
Bài số 4: Thiết kế query in ra bảng tổng hợp cán bộ như sau:
STT
Tên chức vụ
Tổng số cán bộ
Bài số 5: Tạo form và report để xem và in bảng lương của các phòng ban như sau:
Sau khi chọn tên một phòng ban, bảng lương các cán bộ phòng đó hiển thị lên sub-form. Nhấn nút In bảng lương, bảng lương riêng phòng ban đó sẽ được in ra một report.

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_lap_trinh_quan_ly_access_lap_trinh_may_tinh.doc