Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính

Các khái niệm cơ bản về Internet và Web

Tiền thân của Internet là ARPANET, mạng máy tính được xây dựng bởi Bộ

Quốc phòng Mỹ (DOD) vào năm 1969 dùng để kiểm thử độ tin cậy của mạng và nhằm

kết nối những cơ sở nghiên cứu với mục đích quân sự, bao gồm một số lượng lớn các

trường đại học, viện nghiên cứu. ARPANET khởi đầu với quy mô nhỏ nhưng đã

nhanh chóng bành trướng ra khắp nước Mỹ.

Thành công của ARPANET được nhân lên gấp bội, ngày càng nhiều trường đại

học đăng ký tham gia. Tuy nhiên, quy mô lớn của mạng đã gây khó khăn trong vấn đề

quản lý. Từ đó ARPANET được chia thành hai phần: MILNET là hệ thống mạng dành

cho quân sự và ARPANET mới nhỏ hơn, không thuộc DOD. Tuy nhiên hai mạng vẫn

liên kết với nhau nhờ giải pháp kỹ thuật gọi là IP (Internet Protocol – Giao thức

Internet), cho phép thông tin truyền từ mạng này sang mạng khác khi cần thiết. Tất cả

các mạng được nối vào Internet đều sử dụng IP.

Năm 1989, Tim Berners Lee tại viện Kỹ thuật hạt nhân Châu Âu – CERN

(Conseil Européen pour la Recherche Nucléaire) phát minh ra giao thức World Wide

Web – viết tắt là WWW hay gọi ngắn gọn là Web, sau đó là ngôn ngữ HTML

(HyperText Markup Language). Có thể nói đây là một cuộc cách mạng trên Internet

vì người ta có thể truy cập và trao đổi thông tin một cách dễ dàng.

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 142 trang duykhanh 7120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính

Giáo trình Mô đun Thiết kế và quản trị Website - Quản trị mạng máy tính
erver) 
 Dedicated Server 
 Là một máy chủ vật lý riêng độc lập về phần cứng. Người sử dụng có thể toàn 
quyền sử dụng máy chủ và không phải chia sẻ với bất cứ ai, có thể lựa chọn cài đặt hệ 
điều hành, các ứng dụng tùy nhu cầu của mình. 
 Máy chủ riêng ảo (VPS - Virtual Private Server) 
 Là phương pháp phân chia một máy chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo 
 Mỗi máy chủ ảo hoạt động hoàn toàn như một máy chủ thật sự sở hữu một phần 
CPU riêng, dung lượng RAM riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ IP riêng và hệ 
điều hành riêng. 
 Người dùng có thể cài đặt hệ điều hành và các ứng dụng tùy nhu cầu của mình 
 VPS và VPS Hosting 
 VPS có thể được dùng để thiết lập thành: 
 Máy chủ mail 
 Máy chủ Web 
 Máy chủ ứng dụngtùy theo nhu cầu của doanh nghiệp 
 VPS Hosting: Là một VPS hoạt động như một máy chủ Web 
 So sánh Dedicated Server/ VPS Hosting và Shared Hosting 
 118 
 Nên thuê VPS Hosting khi các doanh nghiệp không đủ khả năng tài chính 
để thuê Dedicated Server nhưng muốn: 
 Tự lưu trữ website của mình và có nhu cầu cài đặt thêm các phần mềm mail 
server, FTP server 
 Kinh doanh các dịch vụ reseller hosting (đại lý hosting), shared 
 hosting Đăng kí Dedicated Server/VPS Hosting 
 119 
 Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Dedicated Server/ VPS 
Hosting: 
FPT ( 
 Công ty TNHH phần mềm Nhân Hòa ( ) 
 Công ty TNHH DIGISTAR ( ) 
 Công ty TNHH Máy Chủ Vi Na ( ) 
 Công ty Mắt Bão ( ) 
 Oncloud ( Cung cấp dịch vụ Cloud 
 VPS . 
 2. Giới thiệu WHM và 
 cPanel Cpanel 
 Là một bảng điều khiển hosting trên nền Web, dùng cho các chủ tài khoản để 
quản lý mật khẩu, tài khoản email, FTP, thư mục và các file của một domain cụ thể, 
CSDL 
 WHM (Web Host Manager) 
 WHM (Web Host Manager) 
 120 
 Là một bảng điều khiển trên nền Web, dùng cho nhà quản trị máy chủ và các đại 
lý bán lẻ hosting để quản trị toàn bộ máy chủ, cài đặt và bảo trì các phần mềm, kiểm 
tra hệ thống, tạo các tài khoản và xem thông tin sử dung tài nguyên hệ thống. 
 WHM và CPanel luôn luôn được bán cùng với nhau trong một sản phẩm 
 Các tính năng của WHM trên Dedicated Server và VPS Server là tương tự nhau 
 Sinh viên truy cập vào liên kết sau để làm quen và thực hành với WHM và 
Cpanel 
 Và truy cập vào liên kết sau để tham khảo thêm các video tổng hợp hướng dẫn sử 
dụng WHM 
 WHM và CPanel 
 WHM: Dùng cho các nhà quản trị tạo các tài khoản và thiết lập các giới hạn tài 
nguyên cho tài khoản này. 
 121 
 Cpanel: Dùng cho các chủ tài khoản để quản trị tài khoản của họ 
 Các tính năng của WHM 
 Dùng để kiểm soát các dịch vụ, cài đặt và quản trị các phần mềm quan trọng mà 
tất cả các máy chủ Web đều cần như 
 Apache 
 Database (MySQL, PostgreSQL) 
 Phần mềm máy chủ mail (Exim) 
 DNS (Bind) 
 SSH 
 Cài đặt, quản trị, hủy bỏ các máy khách và các Reseller hosting ra khỏi máy 
 chủ. Kiểm soát các tính năng (feature) trên máy khách và các Reseller 
 Quét và thông báo các vấn đề như khách hàng sử dụng quá nhiều tài nguyên, vấn 
đề về bảo mật 
 Chuyển các tài khoản từ một máy chủ sang một máy chủ 
 khác Cập nhật tự động 
 Tự động thực hiện các tác vụ (Sao lưu các site, cập nhật 
 các file hệ thống quan trọng, xử lý các Web log file) 
 122 
 3. Quản trị tài khoản người dùng sử dụng 
 WHM Quản trị tài khoản sử dụng WHM 
 Quản trị tài khoản người dùng là một vấn đề mà nhà quản trị máy chủ thường 
xuyên phải thực hiện 
 Nhà quản trị máy chủ tạo các tài khoản người dùng qua giao diện WHM 
 Hai loại tài khoản: 
 Tài khoản Reseller: 
 Người chủ tài khoản Reseller có thể tạo thêm các tài khoản người dùng 
 khác. Tài khoản người dùng thông thường 
 Chủ tài khoản người dùng thông thường chỉ có thể quản lý mật khẩu, tài khoản 
email, FTP, thư mục và các file của một domain cụ thể, CSDL qua Cpanel. Không 
thể tạo thêm các tài khoản khác 
 Các bước tạo tài khoản người dùng: 
 Tạo một Feature List 
 Tạo một Package. Gán Feature List vừa tạo ở bước trên cho Package 
 này Tạo tài khoản. Gán Package vừa tạo ở trên cho tài khoản này. 
 Làm việc với Feature List 
 Feature List: được dùng để chỉ định các tính năng sẵn dùng (các tính năng 
 được phép truy cập trên Cpanel) cho các tài khoản. 
 Để thêm, sửa, xóa các Feature List ta truy cập đến tính năng Feature 
 Manager trên giao diện WHM 
 - Điều hướng WHM theo đường dẫn tính năng được hiển thị trong khung 
 chữ nhật màu đỏ ở hình bên 
 123 
- Nhấp chuột vào biểu tượng Feature Manager để làm việc với Feature List 
 124 
Thêm một Feature List 
 125 
Chỉnh sửa Feature List 
 126 
Xóa một Feature List 
 127 
 Làm việc với Package 
 Một Package là một danh sách các thiết lập về giới 
 hạn Không gian ổ đĩa, 
 Băng thông, 
 Các tài khoản Email, 
 Các domain con (subdomain), 
 Tài khoản FTP 
 để áp dụng cho các tài khoản được tạo ra. 
 Một Package có thể được gán cho nhiều tài khoản người dùng hoặc nhiều 
 reseller. 
 Khi thay đổi Package, toàn bộ người dùng được gán cho Package đó sẽ bị 
 ảnh hưởng. 
 Tạo một Package mới 
 - Điều hướng WHM theo đường dẫn tính năng được hiển thị trong khung chữ 
nhật màu đỏ ở hình bên 
 128 
- Nhấp chuột vào Add Package để truy cập màn hình tạo Package 
Các thông số quan trọng 
Quota: Giới hạn dung lượng lưu trữ đĩa được gán cho tài khoản 
 129 
 Max FTP Accounts: Số lượng tài khoản FTP tối đa mà package được phép tạo. 
Mặc định giá trị là này là không giới hạn (unlimited). Giá trị này là 0 thì người dùng 
không được phép tạo thêm tài khoản FTP mà chỉ có một tài khoản FTP duy nhất 
 Max Email Accounts: Số lượng tài khoản POP3/IMAP tối đa mà tài khoản này 
được phép tạo. 
 Max MySQL Databases : Số lượng cơ sở dữ liệu tối đa mà tất cả người sử dụng 
được gán package này được phép truy cập 
 Max Subdomains : Số lượng domain con (Subdomain) tối đa mà những người 
sử dụng của gói này có thể tạo ra. (subdomain.domain.com ) 
 Max Parked Domains : Số lượng parked domain tối đa người sử dụng có thể 
thêm. Parked domain là tên miền thứ hai trỏ tới cùng một nội dung tương đương với 
tên miền chính của bạn. Người dùng chỉ có duy nhất một tài khoản Cpanel để kiểm 
soát tất cả các parked domain của mình 
 Max Addon Domains: Số lượng Addon Domain tối đa người sử dụng có thể 
thêm. 
Addon Domain là tên miền mới được thêm vào chạy chung với host của tên miền 
chính. Có cấu trúc thư mục là thư mục con của thư mục chính. 
Người dùng cuối ghé thăm các tên miền addon sẽ không biết rằng tên miền này được 
host từ cùng một tài khoản Cpanel 
Người dùng chỉ có một tài khoản Cpanel để quản trị tất cả các tên miền Addon 
này. Chiếm không gian ổ đĩa và băng thông 
 CGI Access: Chọn CheckBox này nếu bạn muốn các tài khoản của gói có quyền 
truy cập Script CGI/Perl 
 Frontpage Extensions: Chọn CheckBox này nếu bạn muốn phần mở rộng 
Microsoft FrontPage phía Server được cài đặt mặc định cho tất cả các tài khoản của 
gói. 
 CheckBox này thường được bỏ chọn vì người dùng có thể chọn cài đặt 
FrontPage Extensions trong Cpanel khi cần 
 Bandwidth Limit: Tổng giới hạn băng thông được gán cho các tài khoản của 
gói. 
 130 
 cPanel Theme: Mục này cho phép bạn chọn Theme mà bạn muốn gán cho 
Cpanel của người dùng 
 Feature List: Mục này cho phép bạn chọn Feature List để gán cho Package 
 Sau khi bạn thiết lập toàn bộ các thông số cần thiết, nhấp chuột vào Create để tạo 
Package. 
 Nếu muốn khôi phục lại các thiết lập mặc định, nhấp chuột vào Reset. 
 Chú ý: Với các gói được tạo ra bởi Reseller hệ thống sẽ tự động đổi tên gói như 
sau: 
 Tên gói = “Tên tài khoản Reseller” + “_ “+ “Tên gói người dùng nhập vào 
 131 
 Chú ý: 
 Thay đổi các thiết lập cho một Package sẽ ảnh hưởng đến tất cả các tài khoản 
được gán bởi Package này. Nó thay thế tất cả các thiết lập được điều chỉnh bằng tay từ 
trước như dung lượng lưu trữ, giới hạn băng thông. 
 Có thể tạo một Package mới với đầy đủ các thiết lập bạn muốn. 
 Sau đó gán Package mới này cho tài khoản thay vì chỉnh sửa các thiết lập 
package cũ bằng tay. Điều này sẽ tránh gây lỗi cho một hệ thống tài khoản trong hệ 
thống 
 Với Package chỉ được gán cho một tài khoản duy nhất nên đặt tên gói như sau: 
 Tên gói = tên domain/tên tài khoản được gán cho Package này + Tên gói dự định 
đặt 
 Xóa một Package 
 Chú ý: Những Package hiện đang được gán cho các tài khoản còn tồn tại sẽ 
không thể bị xóa. 
 Để xóa các Package này sử dụng tính năng 
 Upgrade/Downgrade an Account trong tính năng 
 Account Functions để hủy bỏ gán Package này cho tài khoản. 
 132 
 Reseller không thể gán các Package được tạo bởi các Reseller khác 
 Các Package được tạo bởi Root có thể được truy cập bởi Reseller miễn là 
Reseller đó được thiết lập quyền truy cập 
 Root có thể gán bất kì một Package nào cho bất kì một tài khoản nào. 
 Tạo một tài khoản người dùng mới 
 133 
Khi tạo tài khoản người dùng mới cần chú ý các thông số thuộc các phần sau: 
 Domain Information 
 Package 
 Setting 
 Reseller Setting 
 DNS Setting 
Thông số tài khoản người dùng 
Domain Information 
 Domain: Tên miền 
 UserName: Tên tài khoản 
 Tên tài khoản sẽ được tự động tạo sau khi nhập tên miền vào 
 trường Domain. Người dùng có thể thay đổi tên tài khoản này. 
 Tên tài khoản phải ít hơn 8 kí tự. 
 Tránh dùng các kí tự không phải chữ cái như (+, %, &) 
 Tên không chứa dấu cách 
 Tên tài khoản phải duy nhất. Tránh dùng tên tài khoản bắt đầu là số 
 134 
 Email: Địa chỉ email của chủ tài khoản. Địa chỉ này phải có giá trị. Dùng để nhận 
thông báo từ WHM khi có vấn đề với tài khoản hoặc dùng để khôi phục password của 
Cpanel 
 Package 
 Choose a Package: Danh sách các Package 
 Select Options Manually: Khi chọn tùy chọn này, màn hình sẽ được mở rộng 
thêm một vùng tính năng cho phép cấu hình lại Package. 
 Setting 
 135 
 Cpanel Theme: Theme hiển thị trên Cpanel của người 
 dùng Language: Loại ngôn ngữ hiển thị Reseller Setting 
 CheckBox Make the account a Reseller: được dùng để cấp quyền Reseller cho 
tài khoản này. Tài khoản có quyền Reseller sẽ có thể tạo các tài khoản người dùng 
khác. 
 DNS Setting 
 - Chọn CheckBox đầu tiên nếu tên miền này tương ứng với tên máy chủ đã được 
đăng kí. Bỏ chọn để sử dụng tên máy chủ mặc định được cấu hình trong Server 
Configuration 
 136 
 Bài 8. Hướng dẫn SEO cho website 
 1. Giới thiệu về SEO 
 SEO - Search Engine Optimization (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) 
 Là một tập hợp các phương pháp, kỹ thuật nhằm: 
 Nâng cao thứ hạng của Website trên trang kết quả của các công cụ tìm 
 kiếm 
 Làm cho Website xuất hiện thường xuyên trong trang danh sách kết quả 
 của các công cụ tìm kiếm 
 Là chiến lược tiếp thị qua các công cụ tìm kiếm 
 Trung bình 86% lượng truy cập của một Website đều đến từ các công cụ tìm 
kiếm lớn như Google, Yahoo, MSN 
 Nếu một trang Web không xếp hạng trong top 30 kết quả tìm kiếm ứng với mỗi 
từ khóa tìm kiếm sẽ rất khó thu hút người dùng truy cập đến 
 Google xếp hạng Website như thế nào? 
 137 
 Nhân tố chính quyết định thứ hạng Website 
 Các nhân tố chính là căn cứ để các thuật toán bí mật xếp hạng Website: 
 Từ ngữ được sử dụng trong Website. 
 Tiêu đề Website. 
 Các từ mô tả liên kết. 
 Số lượng và chất lượng các liên kết từ Website khác trỏ tới Website. 
 Danh tiếng của Website 
 2. Các chiến lược SEO 
 On-page SEO: Chiến lược SEO này tập trung vào phần nội dung các bài viết 
trên website và chú trọng vào việc tối ưu nội dung để đẩy thứ hạng của website lên cao 
với những từ khóa cụ thể. 
 Off-page SEO: Chiến lược SEO này tập trung vào các đường dẫn (link) dẫn trực 
tiếp đến website từ một trang nào đó khác trên internet. Số lượng “backlinks” và 
những website có chứa những link này một khi dẫn trực tiếp đến website của bạn sẽ 
giúp tạo được sự tin tưởng trên bộ máy của hệ thống tìm kiếm. Và điều này tất nhiên 
sẽ dẫn đến kết quả là làm cho website của bạn đạt thứ hạng cao hơn. 
 Technical SEO: Chiến lược SEO này tập trung vào cấu trúc của website và phần 
kỹ thuật của website được thiết lập như thế nào (backend). Google rất quan tâm đến 
 138 
những đoạn code được cài đặt vào website tương tự như phần nội dung trên web, điều 
này đặc biệt quan trọng để có thể xếp hạng cao trên bộ máy tìm kiếm. 
 3. Các chiến lược SEO website trên Google 
 3. 1. Tối ưu hóa Website 
 3. 1.1. Tối ưu hóa tiêu đề trang 
 3. 1.2. Sử dụng thẻ meta “description” 
 3. 1.3. Tối ưu hóa định dạng văn bản 
 3. 1.4. Tối ưu hóa việc sử dụng hình ảnh 
 3. 1.5. Tối ưu hóa các thành phần cấu trúc 
 3. 1.6. Tối ưu hóa các thành phần cấu trúc 
 3. 1.7. Sử dụng hiệu quả robots.txt 
 3. 2. Đăng kí Website lên Google 
 3. 3. Xây dựng Liên kết ngược 
 3. 4. Tạo XML SiteMap 
 3. 5. Cài đặt Google Webmaster 
 3. 6. Cài đặt Google Analytics lên site 
 3. 7. Tạo tài khoản Google AddWords và đưa một số quảng cáo lên site 
 4. Các lỗi khi SEO 
 Dựa vào từ khóa trong thẻ MetaTags Keywords 
 Hầu hết các máy tìm kiếm đã không còn dựa vào thẻ MetaTags Keywords để xác 
định nội dung của trang Web từ hơn 3 năm nay. 
 Chỉ đặt từ khóa chính và không nên quá chú trọng vào việc SEO sử dụng thẻ 
 này. Nhồi nhét từ khóa vào trong phần text ẩn 
 Chèn các từ khóa với font chữ cực nhỏ, cùng màu sắc với font chữ nền hay vượt 
khỏi cửa sổ của trình duyệt hay thậm chí sử dụng các kỹ xảo SEO CSS HTML là 
những thủ thuật SEO cấm kỵ. 
 Khiến Website của bạn có thể bị phạt, cấm hoặc xóa khỏi danh mục chỉ số nếu bị 
phát hiện. 
 Mua bán liên kết 
 Thất thoát PageRank 
 139 
 Nhiều WebMaster đã hiểu sai lầm rằng việc đặt liên kết trỏ tới các trang 
Web khác sẽ làm chia nhỏ, thất thoát PageRank sang các trang khác. 
 Tăng cường liên kết tới các trang cùng nội dung sẽ tăng độ tin cậy cho 
trang của một Website 
 Sử dụng quá nhiều JavaScript 
 Google sẽ gặp khó khăn để hiểu mã nguồn 
 javascript Để tối ưu, những người làm SEO thường 
 Tách rời riêng JavaScript khi sử dụng chèn file (include) hoặc dùng CSS 
để thay thế trong phần tiêu đề hoặc thân của Website. 
 Sử dụng đồ họa trong tiêu đề trang, menu điều 
 hướng Sử dụng khung (Frame), Flash Mật độ từ 
 khoá quá lớn 
 Mật độ một từ khoá trong 1 trang không được vượt quá 
 10% Liên kết một điểm đơn 
 Là liên kết được tạo ra trên site chỉ với một điểm, người dùng sẽ 
 không thể nhìn thấy liên kết này 
 Nếu bị phát hiện sẽ bị phạt rất nặng 
 Liên kết móc nối 
 Trùng lặp nội dung 
 Sử dụng các trang chuyển tiếp (doorway pages), trang giả (cloaking) 
 Dùng kĩ thuật tự động load lại các trang 
 Sử dụng các Session IDs trong URLs 
 140 
 BÀI TẬP LỚN 
Thực hành 10. Thiết kế website thương 
mại Thực hành 11. Thiết kế website tin tức 
 Thi kết thúc mô đun 
 141 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 [1]. Các thủ thuật trong HTML và thiết kế Web – Lê Minh Hoàng, Hoàng Đức Hải 
– Nhà xuất bản lao động và xã hội, 2006 
 [2]. Tuyển tập thủ thuật JavaScript – Nguyễn Trường Sinh- Nhà xuất bản Phương 
Đông, 2006 
 [3]. Học thiết kế Web bằng hình minh họa – Nguyễn Trường Sinh – Nhà xuất bản 
Phương Đông, 2006 
 [4].  
 142 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_thiet_ke_va_quan_tri_website_quan_tri_mang.pdf