Giáo trình Lập trình Pascal
Turbo Pascal
Khi mới ra đời, Standart Pascal là một ngôn ngữ đơn giản, dùng để giảng
dạy và học tập, dần dần các ưu điểm của nó được phát huy và trở thành
một ngôn ngữ mạnh. Từ Pascal chuẩn ban đầu, đã được nhiều công ty phần
mềm cải tiến với nhiều thêm bớt khác nhau.
TURBO PASCAL là sản phẩm của hãng Borland được dùng rất phổ biến
trên thế giới vì những ưu điểm của nó như: tốc độ nhanh, các cải tiến so với
Pascal chuẩn phù hợp với yêu cầu người dùng.
Chương 1 Làm quen ngôn ngữ lập trình PascalTURBO PASCAL 4.0 trở đi có cải tiến rất quan trọng là đưa khái niệm
Unit để có thể dịch sẵn các Module trên đĩa, làm cho việc lập trình trở nên ngắn
gọn, dễ dàng, chương trình viết dễ hiểu hơn.
Từ phiên bản 5.5 (ra đời năm 1989) trở đi, Turbo Pascal có một kiểu dữ
liệu hoàn toàn mới là kiểu Object cho phép đưa các mã lệnh xen kẽ với dữ liệu.
Ngoài ra nó còn thư viện đồ hoạ rất phong phú với nhiều tính năng mạnh, ngôn
ngữ lập trình cấp cao Delphi cũng sử dụng cú pháp tương tự như Turbo Pascal.
Turbo Pascal 7.0 là phiên bản cuối cùng của Borland. Sau phiên
bản này hãng Borland chuyển sang Pascal For Windows trong một thời gian
ngắn rồi sản xuất DELPHI.
Turbo Pascal 7.0 hỗ trợ mạnh mẽ lập trình hướng đối tượng nhưng có
nhược điểm là bị lỗi “Devide by zero” trên tất cả các máy có xung nhịp lớn hơn
300 MHz. Giải quyết vấn đề này có hai phương án:
a. Cập nhật file TURBO.TPL trong thư mục \BP\BIN.
b. Sử dụng Free Pascal.
Ngoài ra cũng nên lưu ý là Turbo Pascal chạy ở chế độ thực (real mode)
nên khi chạy trên nền Windows XP nó hay khởi động lại máy. Nên chạy
Borland Pascal. Khi đó Windows sẽ tạo một môi trường DOS giả lập và chạy ở
chế độ đa nhiệm tiện lợi hơn.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lập trình Pascal
a hãy xem ví dụ dưới đây.
A := [2 .. 9];
B := [7 .. 15];
Khi đó A + B = [2 .. 15];
Lưu ý: A + B = B + A
c. Phép giao
Giao của hai tập hợp A và B là một tập hợp ký hiệu A * B có các phần tử
vừa của tập hợp A vừa của tập hợp B. Ta hãy xem ví dụ dưới đây.
A := [2 .. 9];
B := [7 .. 15];
Khi đó A * B = [7 .. 9];
Lưu ý: A * B = B * A
d. Phép trừ
Hiệu của hai tập hợp A và B là một tập hợp ký hiệu A - B có các phần tử
của tập hợp A mà không có trong tập hợp B. Ta hãy xem ví dụ dưới đây.
A := [2 .. 9];
B := [7 .. 15];
Khi đó A - B = [2 .. 6];
e. Phép trừ
Phép thử IN cho phép ta xem một giá trị nào đó có thuộc tập hợp hay
không. Nếu có cho kết quả là TRUE, ngược lại cho kết quả là FALSE. Ta hãy
xem ví dụ dưới đây.
A := [2 .. 9];
i := 3;
i IN A {cho kết quả là True}
f. Các phép toán so sánh =,,=
Hai tập hợp muốn so sánh với nhau thì chúng phải có cùng kiểu phần tử.
Kết quả của phép so sánh trả về kiểu Boolean (đúng – sai).
- Phép so sánh = (bằng). Hai tập hợp A và B bằng nhau (A = B cho kết
quả True) khi chúng có các phần tử bằng nhau từng đôi một (không kể thứ tự các
phần tử trong tập hợp).
- Ngược lại với phép so sánh bằng là so sánh khác, tức là các phần tử A và
B không bằng nhau từng đôi một. Nếu A = B cho kết quả TRUE thì A B cho
kết quả FALSE và ngược lại.
- Phép so sánh <= (nhỏ hơn hoặc bằng). A <= B cho kết quả là True khi
mọi phần tử của A đều có trong B.
- Phép so sánh >= (lớn hơn hoặc bằng). A >= B cho kết quả là True khi
mọi phần tử của B đều có trong A.
1.3. Viết và đọc dữ liệu trên tập hợp
Đối với dữ liệu kiểu tập hợp ta không thể viết ra hoặc đọc vào bằng các lệnh
Read, Readln, Write, Writeln. Tuy nhiên ta có thể lập trình thực hiện các thao tác
này.
Ví dụ sau sẽ nhập vào một tập hợp kiểu Char và in lên màn hình tập hợp vừa
nhập.
Type CHUCAI = SET OF CHAR;
Var cc: CHUCAI;
i, n: Integer;
ch: Char;
Begin
Write(‘ Tập hợp có bao nhiêu phần tử? ‘); Readln(n);
cc := [];
For i := 1 to n do Begin
Write(‘ Phần tử thứ ‘ ,i, ’ là: ’);
Readln(ch);
cc:= cc + [ch];
End;
Writeln(‘Các phần tử trong tập hợp bạn vừa nhập’);
For ch := ‘A’ to ‘z’ do
If ch IN cc then
Write(ch: 5);
Readln;
End.
2. Khái niệm mảng, khai báo mảng, gán giá trị
2.1. Khái niệm
Mảng (Array) là một tập hợp các phần tử cố định có cùng kiểu gọi là kiểu
phần tử. Kiểu phần tử có thể là kiểu vô hướng, kiểu String, kiểu tập hợp, kiểu
Record. Đôi khi ta cũng dùng mảng để làm kiểu phần tử cho mảng, trường hợp
này gọi là mảng của mảng.
2.2. Mảng một chiều
2.2.1. Khai báo:
Tập chỉ số phải là một kiểu miền con, kiểu vô hướng liệt kê, kiểu char
hoặc kiểu boolean. Tuy nhiên. người ta thường dùng kiểu miền con các số
nguyên là dễ hình dung nhất vì nó gần giống với khái niệm chỉ số trong toán học.
Có hai cách khai báo là khai báo gián tiếp và khai báo trực tiếp.
Type
Vector = Array[1..10] of Integer;
Var
vt: Vector ;
Hoặc ta khai báo như sau:
Var
vt: Array[1..10] of Integer;
Ta thấy cách cách khai báo trực tiếp thì ngắn hơn, nhưng trong một số
trường hợp lại bất tiện, thậm chí không sử dụng được như khi truyền tham số cho
các chương trình con.
Ta lấy ví dụ sau:
Procedure THUTUC(A: Array[1..20] of Integer);
Thủ tục này sai vì ta không thể truyền tham số cho nó. Ta phải viết:
Type MANG = Array[1..20] of Integer;
Procedure THUTUC(A: MANG);
2.2.2. Truy xuất các phần tử trong mảng
Mỗi phần tử của mảng được truy xuất thông qua tên biến mảng cùng
với chỉ số
của mảng trong cặp dấu []. Ta hãy xét ví dụ dưới đây.
Khai báo và hình ảnh diễn giải dưới đây, giúp chúng ta dễ hiểu hơn.
Type MANG = Array[1..10] of Integer;
Var A: MANG;
Ví dụ: Viết chương trình nhập vào một mảng và in ra mảng đó sau khi xắp xếp
các phần tử của mảng tăng dần.
Uses Crt;
Type MANG = Array[1..50] of Integer;
Var A: MANG;
i, j, n, tam: Integer;
Begin
Write(‘Bạn nhập bao nhiêu phần tử: ’); Readln(n);
{Nhập n phần tử}
For i := 1 to n do Begin
Write(‘Phần tử ‘ , i , ’ là: ’);
Readln(A[i]);
End;
{Sắp xếp tăng dần}
For i := 1 to n-1 do
For j := i + 1 to n do
If A[i] > A[j] then Begin
tam := A[i];
A[i] := A[j];
A[j] := tam;
End;
{In các phần tử của mảng ra}
For i:=1 to n do
Write(A[i]:10);
Readln;
End.
Chú ý: Hai mảng A và B có cùng số phần tử và cùng kiểu phần tử, ta có thể
thay toàn bộ phần tử A bởi các phần tử tương ứng của B bằng một phép gán A :=
B.
2.3. Mảng nhiều chiều
2.3.1. Khai báo
Ví dụ ta có thể khai báo:
Type MANG = Array[1..20,1..20] of Integer;
Var A: MANG;
Hoặc khai báo:
Var A: Array[1..20,1..20] of Integer;
Mảng hai chiều có thể khai báo như là mảng một chiều của mảng một
chiều, ta có thể khai báo nhưu sau:
Type KieuPhantu = Array[1..20] of Integer;
Var A: Array[1..20] of KieuPhantu;
2.3.2. Truy xuất các phần tử của mảng
Mảng hai chiều tổ chức như một ma trận, các phần tử của ma trận cũng
tương tự như các phần tử của mảng hai chiều. Ta truy xuất các phần tử của
mảng hai chiều thông qua tên biến, theo sau là cặp chỉ số cách nhau bởi dấu ,
(phẩy) hoặc hai cặp dấu [][]. Ví dụ: A[3,2] hoặc A[2][3].
Ta có thể hình dung mảng A: Array[1..4, 1..5] như sau.
Ví dụ: Nhập vào một ma trận số nguyên rồi in ma trận đó theo dạng toán học.
Type MANG = Array[1..20,1..20] of Integer;
Var A: MANG;
i, j, n, m: Integer;
Begin
Write(‘Ma trận có bao nhiêu dòng: ’); Readln(n);
Write(‘Ma trận có bao nhiêu cột: ’); Readln(m);
{Nhập vào mảng hai chiều}
For i := 1 to n do
For j := 1 to m do Begin
Write(‘Phần tử A[ ‘ ,i, ’ , ‘ ,j, ’] là: ’);
Readln(A[ i , j ]);
End;
{In các phần tử ra như một ma trận}
For i := 1 to n do Begin
For j := 1 to m do
Write(A[i,j]:10);
Writeln;
End;
Readln;
End.
3. Kiểu bản ghi
3.1. Khái niệm và khai báo
Chúng ta đã học các cấu trúc dữ liệu như mảng (Array), tập hợp (Set). Các
kiểu dữ liệu này là một tập hợp có cùng kiểu do đó kả năng sử dụng các kiểu
dữ liệu này còn hạn chế. Vấn đề đặt ra là có một kiểu cấu trúc dữ liệu có nhiều
phần tử khác kiểu nhau nhưng lại liên quan đến nhau, người ta đã định nghĩa
kiểu mẩu tin (RECORD) để đáp ứng vấn đề đó.
Cấu trúc dữ liệu kiểu RECORD được gắn liền với cấu trúc dữ liệu kiểu
FILE (được trình bày chương sau) để lưu trữ dữ liệu. Dĩ nhiên Pascal cũng cho
phép sử dụng RECORD độc lập với FILE.
Khai báo dữ liệu kiểu RECORD bắt đầu là chữ RECORD tiếp theo là danh
sách các phần tử của Record gọi là các trường (Fields), mỗi trường có tên
trường, kiểu trường. Kết thúc khai báo Record là tìư khoá END; (End và
chấm phẩy). Ta xem cú pháp khai báo dưới đây.
Ta hãy xét ví dụ dưới đây. Khai báo Record là các thuộc tính của học sinh.
Type HOCSINH = RECORD
Holot: String[30];
Ten: String[10];
Lop: Byte;
Diachi: String;
END;
Var hsa, hsb, hsc: HOCSINH;
Lop10A: Array[1..50] of HOCSINH;
3.2. Truy xuất một bản ghi
Để truy xuất một trường của Record, ta cần dùng tên biến kiểu Record sau đó là
dấu . (chấm) rồi đến trường. Ví dụ ta sẽ nhập vào và in ra các thuộc tính của học
sinh a (hsa) đã khai báo trên.
Type HOCSINH = RECORD
Holot: String[30];
Ten: String[10];
Lop: Byte;
Diachi: String;
END;
Var hsa: HOCSINH;
Begin
Write(‘ Nhập vào họ và các chữ lót: ‘); Readln(hsa.Holot);
Write(‘ Nhập vào tên: ‘); Readln(hsa.Ten);
Write(‘ Nhập vào lớp: ‘); Readln(hsa.Lop);
Write(‘ Nhập vào địa chỉ: ‘); Readln(hsa.Diachi);
Writeln(‘ Thông tin về học sinh bạn vừa nhập ’);
Writeln(‘ Họ và tên: ’ , hsa. Holot,’ ‘, hsa.Ten);
Writeln(‘ Lớp: ’ , hsa.Lop);
Writeln(‘ Địa chỉ: ’ , hsa.Diachi);
Readln;
End.
Ta lưu ý lệnh hsb := hsa là sao chép toàn bộ hsa vào hsb. Đây là việc truy xuất
vào toàn bộ biến kiểu Record chứ không riêng lẻ một trường nào cả.
3.3. Câu lệnh With do
Như trên ta thấy việc truy xuất một trường biến kiểu Record phải thông qua tên
và dấu chấm, làm phức tạp thêm chương trình, giải quyết bớt phần nào sự
hức tạp này, Pascal đưa ra câu lệnh With do ta hãy viết chương trình nhập
học sinh của lớp 10A đã khai báo ở trên, có dùng lệnh With do.
Var Lop10A: Array[1..50] of HOCSINH;
i, n: Integer;
Begin
Write(‘ Lớp có bao nhiêu học sinh? ‘); Readln(n);
For i:=1 to n do
With Lop10A[i] do Begin
Write(‘ Nhập họ và các chữ lót: ‘); Readln(Holot);
Write(‘ Nhập vào tên: ‘); Readln(Ten);
Write(‘ Nhập vào lớp: ‘); Readln(Lop);
Write(‘ Nhập vào địa chỉ: ‘); Readln(Diachi);
End;
Writeln(‘ Thông tin về các học sinh bạn vừa nhập ’);
For i:=1 to n do
With Lop10A[i] do Begin
Writeln(‘ Họ và tên: ’ , Holot,’ ‘, Ten);
Writeln(‘ Lớp: ’ , Lop);
Writeln(‘ Địa chỉ: ’ , Diachi);
End;
Readln;
End.
Chương 6 Dữ liệu kiểu chuỗi
1. Khai báo
Khai báo kiểu String (chuỗi) có hai cách là khai báo gián tiếp (khai báo
kiểu rồi mới khai báo biến) và khai báo trực tiếp. Độ dài tối đa của một biến
kiểu String là 255 ký tự, tuy nhiên ta có thể giảm độ dài tối đa của chuỗi khi
khai báo biến để tiết kiệm ô nhớ. Việc khai báo thực hiện như dưới đây.
Khai báo gián tiếp
Type KIEU = String[20]; {Độ dài tối đa là 20}
Var st: KIEU;
Khai báo trực tiếp
Var st: String[20]; {Độ dài tối đa là 20}
maxst: String; {Độ dài tối đa là 255}
2. Các thao tác trên chuỗi
2.1. Các phép toán và hàm trên kiểu chuỗi
a. Phép gán:
Phép gán được tiến hành bình thường như một phép gán trong các kiểu vô
hướng khác. Tuy nhiên cần lưu ý là hằng String nằm trong cặp dấu ‘ ’ (nháy
đơn).
Ví dụ: Hoten := ‘Nguyễn Văn Thành’;
b. Phép cộng
Là phép ghép chuỗi thứ nhất với chuỗi thứ hai.
Ví dụ: Hoten := ‘Nguyễn Văn ’ + ‘Thành’;
c. So sánh chuỗi
Khi so sánh hai chuỗi ký tự thì các ký tự được so sánh từng cặp một trái
qua phải theo bảng mã ASCII. Các khả năng có thể xảy ra như sau:
- Hai chuỗi hoàn toàn giống nhau thì bằng nhau (‘ABC’=’ABC’).
- Tính từ trái qua phải, chuỗi nào có ký tự đầu tiên khác nhau nhỏ hơn thì
nhỏ
hơn (‘ABCDEF’<’ABCFGH’).
- Một chuỗi có độ dài bé hơn chuỗi kia mà nó hoàn toàn giống đầu của
chuỗi kia
thì nó nhỏ hơn (‘ABC’<’ABCDEF’).
d. Thủ tục Read và Readln
Hai thủ tục này có tác dụng đối với chuỗi cũng tương tự như đối với các
kiểu vô hướng chuẩn khác. Tuy nhiên cần có một số lưu ý:
- Nếu đọc một lúc nhiều biến kiểu Read(biến 1, biến 2,, biến n) thì dễ bị
nhầm
lẫn. Cụ thể là nếu giá trị nhập vượt qua độ dài tối đa của biến một thì phần vượt
qua đó mới gán cho biến 2, ngược lại máy sẽ lấy tất cả các ký tự (kể cả khoảng
trắng) để gán cho biến một, khi đủ độ dài của biến một thì mới gán cho biến hai.
Do đó, biến kiểu String tốt nhất là mỗi lần nhập chỉ một biến.
- Mặc dù chiều dài tối đa của chuỗi là 255 ký tự song việc nhập một chuỗi
từ bàn phím theo lệnh Read hoặc Readln chie cho phép đọc tối đa 127 ký tự.
- Mặc dù ta có khai báo độ dài chuỗi nhưng độ dài thực tế là độ dài nhập
từ bàn phím. Nếu khi nhập chuỗi ta chỉ khỏ phím Enter mà không khỏ bất kỳ ký
tự nào thì chuỗi sẽ rỗng (st=’’).
e. Thủ tục Write và Writeln
Hai thủ tục này có tác dụng đối với chuỗi cũng tương tự như đối với các
kiểu vô hướng chuẩn khác. Tuy nhiên cần có một số lưu ý:
- Cách viết không qui cách Write(st) hoặc Writeln(st) thì mỗi ký tự sẽ
chiếm một
vị trí.
- Cách viết có qui cách Write(st:n) hoặc Writeln(st:n) thì máy sẽ dành n vị
trí để viết chuỗi st, vvậy chuỗi sẽ được viết canh trái nếu n<0, canh phải nếu
n>0.
- Nếu viết thẳng một hằng chuỗi ký tự mà trong đó có dấu ‘ (nháy đơn),
chẳn hạn
câu tiếng anh: I’m a student thì ta phải dùng 2 nháy đơn liên tiếp ‘’ tại chổ đó.
Lưu ý: Là 2 nháy đơn chứ không phải nháy kép. Vậy khi lập trình ta phải
viết câu
đó là: Write(‘I’’m a student’).
f. Thủ tục Delete(St,Pos,n)
Xóa khỏi chuỗi st n ký tự bắt đầu từ vị trí pos tính từ bên trái sang.
Var St: String[20];
Begin
St := ‘CHUOI CHUA BI CAT’;
St := Delete(St,6,5);
Write(St);
End.
Kết quả: CHUOI BI CAT
g. Thủ tục Insert(Obj, St, Pos)
Thêm chuỗi obj vào chuỗi st tại vị trí pos.
Var St, Obj: String[20];
Begin
St := ‘CHUOI THEM’;
Obj := ‘DA ’;
Insert(obj,St,7);
Write(St);
End.
Kết quả: CHUOI DA THEM
h. Hàm Str(S[:n[:m]], St)
Đổi giá trị S thành chuỗi rrồi gán cho st, số n, m nếu có sẽ là vị trí số chữ
số
phần nguyên và thập phân của S.
Var St: String[20];
S: Real;
Begin
S := 987987987;
Str(S:9:0,St);
Write(St);
End.
Kết quả: 987987987
i. Thủ tục Val(St, S, Code)
Đổi chuỗi St thành số và gán cho S, Code là một biến kiểu Integer. Nếu đổi
đúng thì Code nhận giá trị 0, nếu sai so St không biểu diễn dạng số nguyên hay
số thực thì Code nhận giá trị bằng vị trí của ký tự sai trong chuỗi St.
Var St: String[20];
X: Real;
Code: Integer;
Begin
St := ‘789.789’;
Val(St, X, Code);
Writeln(‘X = ’ ,X, ’ ; Code = ‘ , Code);
{Kết quả: X=798.798 - Code = 0}
St := ‘789A789’;
Val(St, X, Code);
Writeln(‘X = ’ ,X, ’ ; Code = ‘ , Code);
{Kết quả: X = 0 - Code = 4}
End.
j. Hàm Length(st)
Cho kết quả là một số nguyên chỉ độ dài của chuỗi (số ký tự của chuỗi).
Ví dụ để viết một dòng ở giữa màn hình ta làm như sau:
GotoXY((80-Length(st)) div2,12); Write(st);
k. Hàm Copy (St, Pos, n)
Kết quả trả về của hàm là một chuỗi, trích từ chuỗi St, chéptừ ví trí Pos và chép
n ký tự.
Var St, Obj: String[20];
Begin
St := ‘TURBO PASCAL 7.0’;
Obj := Copy(st,7,6);
Write(Obj);
End.
Kết quả: PASCAL
l. Hàm Concat(St1,St2,St3Stn)
Cho kết quả là một chuỗi mới được ghép từ các chuỗi St1, St2, St3,, Stn theo
thứ tự truyền vào hàm. Kết quả này giống như phép cộng chuỗi.
m. Hàm Pos(Obj,St)
Cho kết quả là một vị trí đầu tiên của Obj trong chuỗi St. Nếu không tìm thấy thì
hàm trả về kết quả là 0.
Var St, Obj: String[20];
Begin
St := ‘TURBO PASCAL 7.0’;
Obj := ‘PASCAL’;
Write(Pos(Obj, St));
End.
Kết quả: 7
2.2. Truy xuất từng ký tự trong chuỗi
Ta có thể truy xuất từng ký tự trong chuỗi thông qua tên biến, nó tương tự
như việc truy xuất một mảng, dĩ nhiên kiểu của từng ký tự trong chuỗi là Char.
Giã sử ta có biến St là biến kiểu string thì St[i] (i là một số nguyên thoả 1 <= i
<= length(St)) là ký tự thứ i của chuỗi.
Dưới đây là chương trình cho nhập vào một số nhị phân, in ra kết quả là số
thập phân tương ứng, sử dụng việc truy xuất các ký tự trong chuỗi nhị phân Bin.
HamMu là hàm mũ an (xin xem cách thiết kế ở chương unit).
Var Bin: String[20];
Dec, i: Integer;
Begin
Write(‘ Nhập một số nhị phân: ‘); Readln(Bin);
Dec := 0;
For i := 1 to length(Bin) do
If Bin[i] = ‘1’ Then
Dec := Dec + HamMu( 2, length(Bin)-i );
Write(‘Số nhị phân vừa nhập có giá trị là: ’ , Dec);
Readln;
End.
File đính kèm:
giao_trinh_lap_trignh_pascal.pdf

