Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính

1.1. Giới thiệu Visual Basic

Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình cấp cao 32 bit được sử dụng để

viết các chương trình chạy trong môi trường Windows. Visual Basic sử dụng

kiểu lập trình Visual hay RAD( Rapid Application Development) trong đó việc

tạo các cửa sổ, các Điều khiển và cách ứng xử của các cửa sổ cũng như các Điều

khiển được thực hiện một cách dễ dàng nhanh chóng chỉ bằng các thao tác với

mouse không cần phải khai báo, tính toán với nhiều câu lệnh phứctạp.

Visual Basic là một ngôn ngữ lập trình theo kiểu hướng đối tượng. Nó khác

với kiểu lập trình cũ là kiểu Top Down.

- Lập trình Top Down: chương trình được bố trí và thực thi từ trên xuống.

Với kiểu

lập trình này, việc bố trí sẽ trở nên rất khó khăn đối với các chương trình lớn.

- Lập trình hướng đối tượng OOP (object-oriented programming): Các

thành phần được phân thành các đối tượng (Object) và viết cách ứng xử riêng

cho mỗi đối tượng sau đó kết hợp chúng lại tạo thành chương trình.

1.2. Bắt đầu với Visual Basic

1.2.1. Khởi động Visual Basic:

Sau khi khởi động VB, một hộp thoại (Dialog) “New Project” xuất hiện cho

phép lựa chọn 1 trong các loại ứng dụng mà bạn muốn tạo. VB6 cho phép tạo 13

loại ứng dụng khác nhau ở Tab

“New”, tuy nhiên ở mức độ căn bản và thông thường, Standard EXE

(một loại chương trình tự chạy tiêu chuẩn) sẽ được chọn.

“New”, tuy nhiên ở mức độ căn bản và thông thường, Standard EXE

(một loại chương trình tự chạy tiêu chuẩn) sẽ được chọn.

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 21 trang duykhanh 9160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính

Giáo trình Lập trình ghép nối máy tính - Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính
ài đặt 
so sánh phiên bản hiện thời của MFC42.DLL và không gây ra vấn đề gỉ. Tuy nihên 
một chương trình cài đặt lại không làm thao tác này. Bản DLL cũ được sao chép 
đè nên bản DLL mới hơn. Hậu quả là khi chương trình yêu cầu một đọan mã trong 
bản mới hơn, nó sẽ không tìm được đoạn mã đó. Vấn đề này xảy ra rất phổ biến 
với những người sử dụng win9x, đặc biệt là khi Download các phần mềm miễn 
phí hoặc là khi soa chép các chương trình từ người quen. Các chương trình chuyên 
nghiệp ngày nay không gây nên vấn đề này bời lẽ chúng luôn kiểm tra chước khi 
ghi đè nên DLL. 
 Các DLL mới luôn được coi là tương thích với phiên bản cũ, nhưng điều này 
không phải bao giờ cũng đúng. Vấn đề xung đột DLL cũng có thể xảy ra khi một 
DLL được cài đặt nhưng bản thân nó lại chứa một lỗi mới. Mặc dù đây là nguyên 
nhân rất ít gặp nhưng đã có trường hợp xảy ra trong thực tế. 
3.2. Cách tạo và sử dụng tệp *.DLL trong BASIC và DELPHI 
3.2.1. Các DLL riêng 
 Thường thì các chương trình trên Window 9x xho những ứng dụng cụ thể ta 
sẽ càm thấy thiếu một số hàm nào đó. Khi đó cách giải quyết tốt nhất là viết ra 
hàm bằng một ngôn ngữ khác, chẳng hạn như ngôn ngữ C. Sau đó thiết lập một 
hàm DLL. Đây chính là DLL riêng (Private). Có thể định nghĩa: DLL riêng là các 
DLL được cài đặt trong một ứng dụng xác định và chỉ có ứng dụng đó sử dụng. 
Chẳng hạn ta quan tâm đến chương trình Maypp.exe. Ta đã kiểm tra Myapp.exe 
với Msvcrt.dll phiên bản 1.0 và với Mayapp.dll phiên bản 2.0. Ta muốn bảo rằng 
Mayapp.exe luôn được sử dụng Msvcrt.dll phiên bản x.x và MA.dll phiên bản 2.0. 
Để làm được việc đó phần mềm cài đặt của ta sao chép Mayapp.exe, Msvcrt.dll 
phiên bản 1.0 và Sa.dll phiên bản 2.0 vào thư mục 
/Myapp. Sau đó ta lưu ý Window 98/2000 rằng Myapp.exe sẽ dùng các DLL riêng 
đó. Khi Myapp chạy trên một hệ thống Windows 98/2000, nó tìm trong thư mục 
/myapp các DLL riêng trước khi tìm trong cá thư nục và đường dẫn của hệ thống. 
Các Service Pack tương lai nâng cáp Msvcrt.dll sẽ không thể làm hỏng Myapp vì 
nó không sử dụng phiên bản chung của Msvcrt.dll. Các ứng dụng khác có cài đặt 
các phiên bản khác của DLL không thể ảnh hưởng tới Myapp, bời lẽ Myapp có 
phiên bản sử dụng riêng MA.dll. 
 Các DLL riêng còn được gọi là các DLL cạnh nhau (Side to side), bởi lẽ một 
bản riêng của DLL được sử dụng trong ứng dụng ứng dụng khác. Nếu ta chạy 
WorđPa và mypp đồng thời thì hai bản Msvcrt.dll được nạp vào vào bộ nhớ (do 
đó mà có thuật ngữ "cạnh nhau"), ngay cả khi WordPad và Myapp cùng dùng 
chung phiên bản của Msvcrt.dll. 
 17 
 Có hai cách tiếp cận để có được DLL riêng. Nếu ta đang viết một ứng dụng 
mới hoặc một bộ phận mới, ta đặt cho mỗi phần một phiên bản duy nhất. Ứng 
dụng của ta biết phải nạp bản riêng DLL dùng chung nhờ thông tin phiên bản của 
nó. Cách tiép cận thứ hai là bảo vệ các ứng dụng có sẵn, Giả sử 
C:\Myapp\Myapp.exe là một ứng dụng đã có mà ta muốn bảo vệ khỏi rủi ro trong 
những lần nâng cấp của các DLL sau cũng như của Service Pack. Ta chỉ cần sao 
chép các DLL định biến thành các DLL riêng của Myapp vào thư mục 
\Myapp và tạo ra một tệp rỗng trong thư mục đó tên là "Myapp.exe local". bây 
giờ khi Myapp chạp và tìm File.local nó sẽ tìm kiếm trong thư mục hiện thời các 
DLL và COM service trước khi tìm đến đường dẫn chuẩn. Nếu ứng dụng của ta 
mà bị lỗi do Service Pack nâng cấp, ta tạo một chương trình cài đặt với file.local 
và các DLL mà ta cần cung cấp chúng cho khách hàng. 
 Cả cách tiếp cận chỉ đình phiên bản (cho các ứng dụng đang viết ) và cho local 
(các ứng dụng đã có ) đều có một số đặc tính như sau: 
 - Các DLL trong thư mục ứng dụng đươc nạp thay vì các DLL hệ thống 
 - Ta không thể đổi hướng 20 DLL đươck liệt kê trong 
HKEYLOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\ControlSession 
manager\ KnownDLLs. Phần lớn chúng không thể chạy cạnh nhau vì cần duy trì 
các trạng thái không phụ thuộc vào tiến trình Vídụ: kernel32, user32 và ole32 
không thê bị đổi hướng bởi lẽ chúng có trạng thái (các đối tượng kernel, các 
handle cửa sổ...) cần duy trì xuyên suốt các tiến trình. Trong hệ điều hành tương 
lai một số các DLL này sẽ được sửa lại và chạy cạnh nhau, khi đó danh sách sẽ 
được rút bớt. 
 Để giải quyết các xung đột trong các ứng dụng hiện có phải xác định xem: 
DLL nào cần được bảo vệ. 
 Các tiếp cận chỉ định cần phải được thực hiện bởi chính tác giả của bộ phận 
hay ứng dụng. Các nhà quản lí các chương trình cài đặt có thể tạo ra các file.local 
rỗng để thực hiện cách tếp cận thứ hai. Các hệ điều hành hiện nay hầu hết có các 
cơ chế bảo vệ. 
3.2.2. Tệp Port.DLL 
 Điều đặc biệt khó khăn khi làm việc trong môi trường Windows là tiếp cận đến 
giao diện của máy tính PC. Thực tế cho thấy có một biện pháp hiệu quả nhất là 
tạo ra một tệp DLL có khả năng sử dụng trong nhiều ứng dụng. Một tệp khác được 
giới thiệu trong phần sau có tên quy ước là 8255.DLL. Được viết bằng C++ các tệp 
này được viết trong một ngôn ngữ khác, tùy theo kinh nghiêm của người lập trình. 
 Tệp DLL được đề cập đến nhiều lần trong phàn này là đượ viết dưới dạng ngôn 
ngữ Delphi có quy ước là Port.dll để chỉ ró đối tượng ứng dụng là các cổng. Tệp 
DLL này được thực hiện chức năng mở rộng của ngôn ngữ để dùng cho các ngôn 
ngữ lập trình khác nhau. Sau khi tạo ra (hoặc kiếm được) thì phải sao chép vào 
trong thư mục hệ thống của Windows để các chương trình đều có thể sử dụng được. 
Tùy theo cách lựa chọn, ta cũng có thể đặt tệp DLL này vào trong thư mục chương 
trình nào đó của chương trình điều hành (EXE) 
 Những nhiệm vụ đặt ra khi viết tệp PORT.DLL là: 
 18 
 + Mở giao diện 
 + Truyền dữ liệu theo cách nối tiếp 
 + Tiếp cận đến các đường dẫn ở giao diện 
 + Nhập và xuất ra các cổng phát khoảng thời gian để cho có thời lượng 
chính xác đến Mili giây phát khoảng thời gian để cho có thời quét chính xác đến 
Micro giây 
 + Truy cập tới card âm thanh 
 + Truy cập qua cổng trò chơi 
 Tệp DLL có thể được sử dụng trong các hệ thống có thể lập trình hoàn toàn khác 
nhau. Ngoài ngôn ngữ được lập trình trong phần này, các hàm có thể được viết bằn 
ngôn ngữ C. Vì vậy một chương trình được viết ra một lần có thể được chuyển giao 
dễ dàng sang các hệ hthống lập trình khác. Ngoài ra, ta có thể trao đổi với thư viện 
DLL trong các Macro của Word hoặc Exel. Việc viết ra một thư viện DLL chung 
để truy cập tới phàn cứng đã được dự tính. Ở một mức độ nào đó có phần trái ngược 
với cách tư duy của nhà thiết kế phần mềm khoi xây dựng Windows. Trong đó tất 
cả các thao tác truy cạp nên phần cứng đều tiến hành thông qua các tệp đệm (Driver). 
Một tệp đệm luôn đi theo một thiết bị hoàn toàn xác định. Đối với ứng dụng ghép 
nối máy tính không chuyên nghiệp thì không thể hy vọng đến sự giúp đỡ của các 
tệp này. Lý do việc viết ra các tệp này thường rất tốn kém và thường được viết ra 
bởi các hãng lớn. 
 Trong DOS, mỗi ngôn ngữ lập trình đều có các lệnh dùng cho cổng, mà thường 
gọi tắt là lệnh cổng (GWBASIC là INP và OUT, còn trong TurboPascal là PORT 
[...],...). 
 Để trao đổi trực tiếp trên toàn bộ phần cứng của máy tính PC.Trong một số hệ 
điều hành thì chúng ta thâm nhập phần cứng phải thông qua các hàm các thư viện 
các dịch vụ của hệ điều hành và có sự bảo vệ của hệ thống nên việc truy cập trực 
tiếp vào phần cứng càng trở nên khó khăn. Trong các hệ điều hành thiên hướng 
mạng thì vịêc truy cập đó lại càng bị bó hẹp 
3.2.3. Gọi tệp *.DLL trong VisualBasic 
 Việc sử dụng một tệp tin DLL có thể được chỉ ra ở đây thông qua một thí dụ 
đơn giản mà không bổ sung thêm gì cho phần cứng. Loa của máy tính được điều 
khiển thông qua các khối, các khối này có thể điều khiển qua cá lệnh cổng. Loa 
được điểu khiển hoặc là bằng bộ định thời để xuất ra âm thanh có tần số nhất định 
hoặc ta có thể điều khiển trực tiếp thông 
 Hình 1.3: Tạo một Module 
 19 
qua đường dẫn xuất ra vi mạch ghép nối ngoại vi lập tình được PPI (Programable 
Peripheral Interface) loại 8255 trong máy tính pc ta cũng có thể tạo ra các âm 
thanh theo các cách thay đổi trạng thái logic một đường dẫn bằng một chuỗi các 
tac dộng liên tục: Bật và tắt. Các phương pháp thử nghiệm dược nêu ra ở đây một 
mặt đẻ làm quen với các khái niệm cơ bản về một tệp DLL, mặt khấc để khảo sát 
tiến trình thời gian trong Windows. 
 Loa được điều khiển qua bít 1 của cổng B trên vi mạch 8255. Vi mạch này chiếm 
các địa chỉ 60h (96 dec) trong vùng vào/ra của PC, cổng B nằm ở địa chỉ 97. Các nối 
ra cổng luôn có độ rộng 8 bít, vì thế 8 đường dẫn có thể chuyển cùng một lúc. Nhưng 
chỉ có đường dẫn bit 1 được phép thay đổi, bởi vì cổng B của mạch PPI, còn điều 
khiển nhiều đường dẫn khác. Do đó trước hết, trạng thái của cổng chỉ được đọc để 
thay đổi chỉ một bit. Nếu cảm thấy kho khăn trong việc tìm hiểu cách xử lí từng bit, 
ta nên chọn cách tiếp cận với cách chương trình dùng làm thí dụ được giới thiệu 
trong các chương trình sau; Ngoài ra việc truy nhập nên ccác giáo diện từ bên ngoài 
có phần đơn giản hơn. 
 Để tiếp cận với các địa chỉ cổng riêngbiệt trên máy tính PC tệp DLL giới thhiệu 
hai hàm cụ thể. 
 Out Port ADR.DAT 'xuất dữ liẹu ra một địa chỉ ra tệp 
 Input port ADR 'đọc dữ liệu từ địa chỉ ADR 
 Trong Visual Basic outport có thể được kết nói như là Sub (procedure) ngược 
lại inport phải là một hàm. Các phàn tử của tệp DLL đợc chỉ định bằng lệnh khai 
báo (Declare) để việc chuyển giao dữ liệu giữa VIsualBasic và têp DLL, có thể 
vận hành đúng thì tất cả các thông số giao ByVal cần được khai báo,nghĩa là như 
một tham trị- ngược với vieecj chuyển giao một địa chỉ so sánh trong hệ diều hành 
Windows 95/95 32 bit phải dùng các chữ in khi khai báo trong thư viện DLL, Tất 
cả ccác hàm chỉ được đặt tên bằng các chữ cái viết in và tên này phải được giữ 
nguyên trong chương trình được gọi. những lời khai báo toàn cục phải được khai 
báo trong một Modul riêng. Modul này được kết nối trong Project TON, 
 Declare sub OUTPORT Lib "PORT.DLL" (ByVal Adr as Integer, Byval dat 
as Integer) 
 Declare Fuction OUTPOR Lib "PORT.DLL" (ByVal Adr as Integer, Byval 
as Integer) as Integer 
 Declare Sub DELAY Lib "PORT.DLL" (ByVal thoigian As Integer) 
 Hình 1.4: cửa sổ chương trình 
 20 
 Bây giờ Inport và Outport (Trong đoạn chương trình viết bằng chữ In !) có thể 
được sử dụng trong một Project chung. Ngoài ra thủ tục Delay cũng đã được khai 
báo và sẽ được sử dụng trong phần dưới đây. Lần xuất âm tần đẩu tiên cần phải 
được tạo ra trong vòng lặp nhanh với 100 xung vuông góc ở loa, và tàn số của âm 
thanh phải nằm trong vùng nghe được. Việc quản lí từng bit khi xuất ra cổng bằng 
lệnh outport được tiến hành bằng cách sử dụng các hàm logic ALD và OR để chỉ 
thay đổi một đường dẫn của cổng được đọc vào bằng lệnh Inport. Các hàm này sẽ 
còn được giải thích chi tiết hơn trong các phần sau. Chương trình nên sử dụng một 
khuôn mẫu đơn giản với một phím nhấn TON. Đường dẫn loa dược tắt/bật 100 
lần nhờ vậy ta có thể nghe chẳng hạn ở một máy tính tính PC với xung Nhịp 
200Mhz chỉ một loại âm thanh thì thời gian chờ bổ sung cần phải được điền vào. 
Ở đây thời gian chở được tạo trong vòng lặp đếm với 10000 vòng lặp 
 Private Sub Command1_Clic() 
 Dim i, t As Integer 
 For i = 1 To 100 
 OUTPORT 97, (INTPORT(97) Or 2) 
 For t = 1 To 1000 
 Next t 
 OUTPORT 97, (INTPORT(97) And 2) 
 Next 
 For t = 1 To 1000 
 Next t 
 End Sub 
 Khi nhấn vào phín "TON" ta sẽ nghe thấy âm thanh phất ra ở loa. Độ cao của 
tần số âm thanh phụ thuộc vào máy tính được sử dụng. Điểm đáng chú ý là; âm 
thanh được tạo ra có chất lương không cao; đôi khi ta thấy nhiều tiếng ồn hoặc 
tiếng lạo xạo nguyên nhân là tiến trình sử dụng thời gian (Time Characteristic) 
của Windows. 
 Thời gian chờ được tạo ra qua vòng lặp trễ thường không bao giờ có thể đông 
đều bởi vì Windows còn phải hoàn thành nhiều nhiêm vụ chẳng hạn Windows còn 
phải quan sát chuột hoặc các quá trình khác đang diễn ra đổng đồng thời cần được 
xử lí do đó người ta thờng nói rằng Window không có khả năng thời gian thực, 
rằng không thể điều khiển các quá trình diễn biến nhanh bằng Windows một cách 
tin cậy. Tất nhiên là nhận xét này mang tính tương đối bởi vì nnhanh đến thế nào 
và tin cậy đến mức nào còn là một ranh giới chưa rõ ràng. Có thể khẳng định rằng 
khôngthể tạo ra một âm thanh trong chẻo bằng những chương trình đã dẫn ra làm 
thí dụ trên. 
 Đương nhiên là vòng lặp đếm không phải là giải pháp được lựa chon trước tiên 
khi ta quan tâm đến thời giam trễ Window đẫ cung cấp một phương tiện tốt hơn đẻ 
nhận được thời gian trễ đến từng mili giây thông qua việc truy nhập tới hàm Delay 
của DLL việc sử dụng hàm delay theo cách này cho phép cải thiện chất lượng âm 
thanh được xuất ra đấng tiếc là tần số ccaco nhất của âm thanh được xuất ra chỉ cỡ 
500 Hz khi ta thay đổi trạng cổng từng ms 
 21 
 Với đoạn chương trình này âm thanh được xuất ra nghe rõ ràng hơn tuy chất 
lượng chư so sánh với âm thanh được tọa ra từ các vi mạch. Các kết quả nhận được 
từ DLL Realime (true) còn được cải thiện nhiều hơn. Nhưng ở đây ta có một ấn 
tượng rõ ràng khả năng thời giam thực của Window có thể đi xa hơn. Muốn khảo 
sát chi tiết hơn, ta cần đến một giao động để có thể quan sát trọng thái đường dẫn, 
chẳng hạn ở giao diện cổng COM của cổng nối tiếp 
+ Ví dụ: 
 Private Sub Command1_Click() 
 For n = 1 To 100 
 OUTPORT 97, (INPORT(97) Or 2) 
 DELAY 1 
 OUTPORT 97, (INPORT(97) Or 253) 
 DELAY 1 
 Next n 
 End Sub 
 Bên cạnh hàm DELAY là dùng cho khoảng thời gian là mini giây, trong DLL 
còn có hàm giây trễ với khoảng thời gian là micro giây. 
 Còn một vấn đề cần quan tâm đến là việc gọi hàm DLL. Tất cả các lời gọi DLL 
cần được khai báo trong modul Basic bên ngoài có tên là PORT.PAS sau đó, thư 
viện có thể nạp vào project mới, mà không đòi hỏi sự quan tâm nhiều hơn đến các 
khai báo. Trong tệp PORT.DLL phải được đặt trong thư mục Window hoặc phải 
đặt trong thư mục có chứa chương trình exe cần chạy 
 Đoạn chương trình sau đây là PORT.BAS với tất cả các khai báo dùng trong 
VB5: 
 Declare Function OPENCOM Lib "Port" (ByVal a$) As Integer 
 Declare Sub CLOSECOM Lib "Port" () 
 Declare Sub SENBYTE Lib "Port" (ByVal b$) 
 Declare Function READBYTE Lib "Port" () As Integer 
 Declare Sub DTR Lib "Port" (ByVal b$) 
 Declare Sub RTS Lib "Port" (ByVal b$) 
 Declare Sub TXD Lib "Port" (ByVal b$) 
 Declare Function CTS Lib "Port" () As Integer 
 Declare Function DSR Lib "Port" () As Integer 
 Declare Function RI Lib "Port" () As Integer 
 Declare Function DCD Lib "Port" () As Integer 
 Declare Sub DELAY Lib "Port" (ByVal b$) 
 Declare Sub TIMEINIT Lib "Port" () 
 Declare Sub TIMEINITUS Lib "Port" () 
 Declare Function TIMEREAD Lib "Port" () As Long 
 Declare Function TIMEREADUS Lib "Port" () As Long 
 Declare Sub DELAYUS Lib "Port" (ByVal l As Long) 
 Declare Sub READTIME Lib "Port" (ByVal l As Boolean) 
 Declare Sub OUTPORT Lib "Port" (ByVal a%, ByVal b%) 
 Declare Function INPORT Lib "Port" (ByVal p%) As Integer 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_trinh_ghep_noi_may_tinh_ky_thuat_lap_rap_sua.pdf