Giáo trình Công tác xã hội nhóm
1. Khái niệm về công tác xã hội nhóm
1.1. Khái niệm
- Khái niệm nhóm
Nhóm là một vấn đề hết sức gần gũi trong đời sống con người. Để định nghĩa về nhóm thì có rất nhiều quan điểm khác nhau dựa trên nền tảng lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
*Theo quan điểm giải thích cổ điển: “Một nhóm được định nghĩa như là hai hay nhiều người có tương tác với một người khác nhau theo cách mỗi một người đều gây ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bời mỗi người khác” (Từ điển Xã hội học)
* Dưới góc độ nhìn nhận của các nhà tâm lý học: nhóm được xem là chủ thể các hiện tượng tâm lý xã hội, ở đây các hiện tượng tâm lý xã hội hình thành, phát triển và diễn ra hết sức phức tạp.
Trong giáo trình tâm lý học xã hội đưa ra hai khái niệm về nhóm: Nhóm lớn và nhóm nhỏ:
Nhóm lớn là “Tập hợp đông người liên kết với nhau trong quá trình hoạt động sống, tạo ra những giá trị, chuẩn mực và đặc điểm tâm lý chung có khả năng điều chỉnh, định hướng và điều hòa tâm lý, hành vi của cá nhân”. Nhóm lớn được gắn với đặc trưng qua dấu hiệu định lượng (đông người và qua dấu hiệu xã hội như giai cấp, dân tộc, nghề nghiệp cùng với tính lịch sử khách quan của sự hình thành và tồn tại của nhóm trong quá trình phát triển xã hội.
Nhóm nhỏ là: “Một tập hợp người nhất định có quan hệ qua lại trực tiếp với nhau thường xuyên, liên kết với nhau trong một hoạt động chung, tồn tại trong một khoảng không gian và thời gian nhất định”. Nhóm nhỏ được xem là một nhóm xã hội/nhóm tâm lý ở môi trường nhóm nhỏ này con người hình thành nên các đặc trưng xã hội, các chuẩn mực ứng xử xã hội, các kiến thức và kinh nghiệm xã hội.
-. Khái niệm nhóm xã hội
Theo các nhà xã hội học: “Nhóm xã hội là một tập hợp của những cá nhân được gắn kết với nhau bởi những mục đích nhất định. Những cá nhân có những hoạt động chung với nhau trên cơ sở cùng chia sẻ và giúp đỡ nhau nhằm đạt được những mục đích cho mọi thành viên” (Từ điển Xã hội học phương tây hiện đại, 1990).
Theo tổng hợp quan điểm của các nhà tâm lý học, nhóm xã hội có ba dấu hiệu chung:
+ Có một số lượng người nhất định
+ Có một hoạt động chung, trong đó các thành viên có sự tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
+ Cơ sở tâm lý – xã hội của hành động nhóm là cùng chung hứng thú, nhu cầu, chung mục đích thống nhất hành động và nhóm có thể trở thành chủ hoạt động khi 3 yếu tố trên có sự thống nhất.
Như vậy, theo cách hiểu đơn giản, Từ khái niệm nhóm, nhóm lớn, nhóm nhỏ hay nhóm xã hội, chúng ta có thể khẳng định công tác xã hội nhóm là nhóm nhỏ xã hội. Bởi đây là loại hình nhóm nhấn mạnh đến những tương tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau về mặt tâm lý xã hội của các thành viên trong nhóm. Nhóm nhỏ xã hội cung cấp cho các thành viên trong nhóm môi trường hoạt động để các thành viên đạt được mục đích của mình và của nhóm.
Nhóm nhỏ xã hội trong công tác xã hội nhóm là nhóm thân chủ bao gồm tập hợp từ hai cá nhân thân chủ, những người dễ bị tổn thương cần sự giúp đỡ chuyên nghiệp của công tác xã hội trở lên. Bên cạnh đó, nhóm công tác xã hội cần được xác định là nhóm nhân viên xã hội, tình nguyện viên, các nhà chuyên môn.thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ thân chủ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công tác xã hội nhóm
tâm chia sẻ, được thoả mãn những lợi ích, sở thích, nguyện vọng thiết thực của bản thân. Đây cũng là điều nhân viên xã hội làm việc với nhóm cần tìm hiểu để biết được động cơ hứng thú của nhóm viên, từ đó, đề ra phương pháp hoạt động phù hợp. Trong nhóm, mỗi cá nhân thường đóng hai vài trò: vai trò tạo bầu không khí nhóm và vai trò thực hiện công việc. 2.2 Trình tự phát triển nhóm qua các giai đoạn - Hình thành + Chọn nhóm viên: Số lượng nhóm viên phải phù hợp với mục đích hoạt động : nhóm trị liệu từ 8- 10 người, nhóm giải trí có thể đông hơn, nhưng nhóm cộng tác từ 3 đến 5 người thì dễ hoạt động. Số nhóm viên phù hợp sẽ dễ bộc lộ cảm xúc, dễ dàng chia sẻ tâm tư tình cảm, kinh nghiệm Nếu chọn nhóm viên quá ít không đạt mục tiêu sinh hoạt, nhưng nếu chọn quá nhiều sẽ có người dư dẫn đến tình trạng dựa dẫm không hoạt động. Các nhóm viên trong một nhóm phải có sự tương đồng về tuổi tác, nhu cầu hay vấn đề khó khăn cần giải quyết, tương đồng về đặc điểm tâm sinh lý, giới tính. Không nên đưa một phụ nữ độc thân có con ở chung với một phụ nữ ly dị chồng, vì họ khác nhau về đặc điểm tâm sinh lý dễ sinh mâu thuẫn. Trong nhóm cần có yếu tố bổ sung như có nam và nữ, người sôi nổi xen lẫn người trầm tính. Tránh đưa vào nhóm một hay hai người có vấn đề xung khắc trầm trọng hoặc một nhóm mới lại có 3 đến 4 người thân nhau từ trước . Điều này có thể chia nhóm lớn thành nhiều nhóm nhỏ. + Quan sát nhóm: Nhân viên xã hội cần nhập cuộc để tìm hiểu nhóm xem ai liên kết với ai, ai thân với ai để định hướng các hoạt động của nhóm hướng tới mục tiêu đã định. + Bàn bạc xây dựng mục đích hoạt động của nhóm. Mọi người tham gia bàn bạc thống nhất mục đích hoạt động cho cả nhóm. Cán bộ xã hội không áp đặt ý kiến mà kích thích thảo luận tìm ra mục tiêu phù hợp với cả nhóm và có tính khả thi . Mục tiêu cần linh động theo sự trưởng thành của nhóm. - Hòa nhập Khi mới hình thành các thành viên với những khác biệt về dự định mong muốn, giá trị cá nhân, vai trò, vị thế , trình độ, lối sống nên khi quy tụ vào nhóm có sự khác biệt, có thể bị gọt dũa và cũng có thể bị bác bỏ. Giai đoạn gọt dũa để hoà nhập để được chấp nhận là một thử thách lớn đối với mỗi cá nhân, nên được gọi là giai đoạn sóng gió. Nếu nhóm vững chắc thì giai đoạn này người điều phối nhóm đóng vai trò nhân vật trung tâm, nhấn mạnh mục đích , chức năng và phạm vi của nhóm tìm kiếm những điểm tương đồng giữa các thành viên, tạo điều kiện để cá nhân chia sẻ, bộc lộ. Từ đó định hướng các cá nhân quan tâm tới mục tiêu chung, xác định thái độ hợp tác phát triển những nét chung, xây dựng đội ngũ nòng cốt và tập trung vào các hoạt động trọng tâm. - Hình thành quy ước chung Qua quá trình sinh hoạt nhóm, sự khác biệt dần dần được giảm bớt sự thống nhất và quan hệ giữa các cá nhân tăng lên, các thành viên dần dần hoà nhập và nhận thức được vai trò của mỗi người trong nhóm. Các hoạt động của nhóm được xác định và tăng cường. Các thành viên bàn bạc và đưa ra một số quy ước chung của nhóm, các quy tắc hoạt động, yêu cầu đối với từng cá nhân và cả nhóm. - Tập trung vào công việc Cơ cấu nhóm ổn định, các thành viên đã quen nhau hiểu và cảm thông với nhau, đoàn kết chặt chẽ, hợp tác tích cực để hoàn thành nhiệm vụ. Lúc này các cá nhân phát huy kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, hợp tác trong nhóm tích cực hơn để đạt được mục tiêu do nhóm đề ra. Lúc này nhóm đã đạt tới trình độ trưởng thành. Sự hợp tác tích cực trong nhóm , mọi người vì mỗi người, tinh thần thi đua được phát huy cao độ. Vai trò của người điều phối lúc này là định hướng và tạo mọi điều kiện để các nhóm viên bộc lộ và phát triển tài năng đi đến hoàn thành mục tiêu chung do nhóm đặt ra. - Kết thúc Khi đạt được mục tiêu đã đề ra hoặc kết thúc một hoạt động cụ thể nhóm kết thúc. Khi kết thúc cán bộ xã hội cùng nhóm đánh giá kết quả hoạt động. Nhóm đã đạt được tiến bộ gì - đã đạt mục tiêu đề ra chưa. Điều gì cần sửa đổi. Mọi người học được gì từ hoạt động của nhóm. Nhóm giúp cá nhân (thành viên) được những gì. Cá nhân đã đóng góp gì cho kết quả hoạt động của nhóm. Mọi người còn mong muốn nhóm hoạt động tiếp không. 3. Thực hiện vai trò điều hành nhóm của nhân viên xã hội 3.1. Những điều NVXH cần nhớ trong quá trình điều hành nhóm: - Thúc đẩy bầu không khí hợp tác hơn là cạnh tranh - Cần xem xét vấn đề va chạm và mâu thuẫn trong nhóm như là điều đương nhiên và cần thiết cho việc giải quyết vấn đề là “động lực của sự phát triển”. Nếu nhóm có mâu thuẫn cần tiếp cận theo hướng “giải quyết vấn đề” hơn là cách giải quyết theo hướng “thắng – thua” một mất một còn - Tìm cách hoà giải những thành viên có xu hướng thù địch và phá ngang - Tìm cách tạo ra một môi trường giao tiếp cởi mở và chân thành - Chú ý tới những hành vi bằng lời và không lời của các thành viên trong nhóm và phản hồi một cách phù hợp - Lắng nghe có hiệu quả và sử dụng các kỹ năng giao tiếp bằng lời và không lời nhằm khai thác cảm giác, suy nghĩ của các thành viên trong nhóm. - Khuyến khích sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên trong nhóm nhưng không được “cưỡng ép” họ - Nhận thức được vai trò mà từng thành viên trong nhóm thể hiện, hiểu rõ được vai trò nào là hữu ích và không hữu ích, trong việc phát triển cá nhân cũng như sự phát triển của toàn bộ nhóm. Ví dụ một thành viên trong nhóm “nổi trội” sẽ có lợi cho quá trình thảo luận nhưng cũng có thể ngăn cản người khác tham gia. - Đánh giá đúng, công bằng, khách quan sự đóng góp của các thành viên đối với nhóm - Có khả năng “khôi hài” pha trò khi thích hợp, khi cảm thấy các thành viên quá căng thẳng, mệt mỏi có thể “pha trò” một chút cho không khí dịu lại - Im lặng và tảng lờ khi thích hợp - Ghi chép tỉ mỉ về những thay đổi trong tiến trình làm việc với nhóm - Cần tổng kết ngắn gọn những vấn đề chính đó được thảo luận, được nhóm thống nhất trước khi kết thúc. Nhấn mạnh những điểm chính để giúp các thành viên ghi nhớ và tạo cảm giỏc phấn chấn vỡ những thành quả hoạt động chung của nhóm. Khen ngợi những thành viên tham gia tích cực và sự tham gia đóng góp của tất cả các thành viên cho hoạt động chung. 3.2. Trình tự điều hành nhóm - Sử dụng các bài tập khởi động: Là hình thức hoạt động tạo bầu không khí sôi động, giúp các thành viên dễ quen nhau, giảm sự căng thẳng, co cụm, giấu mình khi mới gặp nhau. Bài tập khởi động cũng giúp mọi người, thư giãn, đỡ mệt mỏi, quên đi những công việc, những lo âu đời thường để tập trung vào công việc của nhóm. Khởi động cũng giúp các cá nhân hào hứng hơn khi bắt tay vào công việc của nhóm. Sử dụng các bài tập khởi động cần chú ý lứa tuổi, giới tính, nhóm mới hình thành hay đã có sự thân thiết. Bài tập khởi động cần được chuẩn bị cẩn thận, sao cho mọi người đều có thể tham gia. Cách tốt nhất nên chọn các hoạt động có thể chuyển tải các nội dung sinh hoạt của nhóm. Bài tập khởi động phải dễ chơi và mọi người không ngần ngại khi tham gia - Giúp các thành viên xác định rõ mục tiêu của cá nhân mình và cùng xây dựng mục tiêu chung của cả nhóm. - Tìm kiếm những thành viên khác để tham gia ban điều hành vì có ban lãnh đạo nghĩa là trách nhiệm được san sẻ, gánh nặng được người khác chung vai gánh vác. Trong nhóm công tác xã hội, các thành viên nên thay nhau điều hành nhóm vì đây là công việc mà nhân viên xã hội cần học hỏi, tập dượt. Nguời điều hành nhóm không áp đặt đối với nhóm và cũng không nên nghĩ rằng mình phải có trách nhiệm điều hành nhóm trong mọi việc. Điều quan trọng là phải biết phân vai một cách khoa học, đúng người, đúng việc. - Ra quyết định nhóm phù hợp với vấn đề mà nhóm đang mắc phải (lấy kiến của cả nhóm thông qua bàn bạc, thảo luận, hay bỏ phiếu lấy ý kiến đa số ) 4. Giải quyết những hiện tượng thường nảy sinh trong nhóm 4.1. Những điều kiện để tạo quan hệ tương tác thuận lợi và một số hiện tượng thường nảy sinh trong nhóm - Những điều kiện để tạo quan hệ tương tác thuận lợi: Công tác xã hội nhóm nhằm đáp ứng nhu cầu tâm lý, giáo dục, nâng cao năng lực của các thành viên nên các mối quan hệ tương tác và bầu không khí tâm lý xã hội nhóm phải thuận lợi. Mọi người trong nhóm phải đoàn kết " mình vì mọi người, mọi người vì mình". Muốn vậy nhân viên công tác xã hội và người điều phối nhóm phải tạo mọi điều kiện để: + Mọi người tham gia đồng đều, bình đẳng. + Lấy quyết định một cách dân chủ + Các mối tương tác thật sự cởi mở, chân tình và có tính xây dựng + Tinh thần hợp tác cần được coi trọng, duy trì và phát triển. - Một số hiện tượng thường nảy sinh trong nhóm + Ông nói gà bà nói vịt: Chẳng ai hiểu nhau nói gì, hoặc các mối quan hệ trong nhóm xã giao, khách sáo mà không thực sự hiểu hoàn cảnh, cảm thông lẫn nhau. Điều này sẽ làm giảm sự hợp tác gắn kết trong nhóm. Gặp hiện tượng này cán bộ xã hội cần tạo điều kiện để nhóm trao đổi chân tình, cởi mở làm cho mọi người hiểu nhau hơn, cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ nhau. Giúp đỡ thư giãn để giảm bớt tính khách sáo để mọi người thân thiện nhau hơn. Có thể tổ chức những hoạt động cắm trại, đi du lịch cùng nhau hoặc tổ chức những buổi toạ đàm về một vấn đề nào đó mà mọi người quan tâm hoặc đến thăm gia đình các thành viên của nhóm. + Mâu thuẫn trong nhóm Hiện tượng này luôn xảy ra giữa hai nhóm người có cá tính hoặc quyền lợi khác nhau. Nhân viên xã hội cần phát hiện kịp thời khi nó còn ngấm ngầm. Khéo léo đưa ra ánh sáng, nghĩa là dùng các nhóm vừa là quan toà, phân tích sự việc một cách khách quan, công bằng, không thiên vị bên nào. Nhân viên xã hội cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, phân tích làm sáng tỏ vấn đề. Áp dụng kỹ năng giải quyết mâu thuẫn theo cách tiếp cận giải quyết vấn đề. Tránh làm tổn thương bên nào. + Xu hướng thống trị của một thiểu số Trong nhóm có những cá nhân có cá tính mạnh quen thói áp đặt ý kiến làm các nhóm viên khác thụ động khó chịu. Gặp tình huống này nhân viên xã hội khéo léo giải thích. Ngăn chặn xu hướng nói nhiều hoặc áp đặt người khác. Hỗ trợ khích lệ để các thành viên trong nhóm thể hiện chính kiến của mình, cùng tham gia bàn bạc để đi tới quyết định công việc của nhóm. Thu hút thúc đẩy cả những người nhút nhát nhất lên tiếng và làm theo. Có như vậy mới tạo được sự hoạt động đồng đều của nhóm. Đồng thời trong những lần sinh hoạt nhóm cần tập huấn kỹ về kỹ năng lắng nghe và rèn sự nhạy bén đối với các tương tác trong nhóm. + Hiện tượng ngôi sao Đây không phải là người xấu nhưng quá vượt trội so với nhóm viên khác. Sự sáng chói đó vô tình làm lu mờ người khác và dễ làm cho người khác tự ti. Mục đích của công tác xã hội nhóm là tạo điều kiện phát huy tăng khả năng của các thành viên, tăng sự tương tác trong nhóm. V́ì vậy cán bộ xă hội tránh xu hướng chỉ dựa vào một vài ngôi sao này để nhanh đạt mục tiêu của nhóm. Cán bộ xã hội khéo léo đưa những người vượt trội vào nhóm phù hợp, những hoạt động phù hợp để vẫn huy động được khả năng của họ mà không làm lu mờ thành viên khác. Đồng thời cũng tập cho họ khả năng "nén mình", chờ đồng đội để mọi người tiến lên một nhịp. Nên xác định cho họ trong một nhóm có sự tốt lỏi nhiều khi không bằng "Xấu đều", nghĩa là sự đồng đều của nhóm sẽ tốt hơn nhiều khi nhóm chỉ có một vài người vượt trội + Cơ cấu phi chính thức lấn át cơ cấu chính thức. Cơ cấu chính thức là cơ cấu xuất phát từ vai trò, vị trí chính thức được chỉ định, quyết định. Cơ cấu phi chính thức là mối quan hệ tự nhiên, xuất phát từ tình cảm bạn bè chung sở thích, chung nhu cầu. Trong những nhóm lớn như tổ,lớp, chi đoàn cơ quan xí nghiệp thường hình thành những nhóm nhỏ một cách tự nhiên và đôi khi nó không ảnh hưởng tới tiến trình của nhóm. Nhưng nếu các nhóm phi chính thức có xu hướng lấn át cơ cấu chính thức thì nhân viên xã hội cần quan sát và có phương án giải quyết. Nhân viên xã hội luôn quan sát để biết trong nhóm đã xác định cơ cấu tổ chức hay các nhóm phi chính thức. Nếu các nhóm này không ảnh hưởng đến tiến trình của nhóm thì không cần tác động để nó phát triển tự nhiên. Nếu cơ cấu phi chính thức có xu hướng áp đảo cơ cấu chính thức thì cần ngăn chặn ngay. Biết sử dụng mặt tích cực của nhóm phi chính thức thì sẽ mang lại hiệu quả cho tiến trình nhóm (ví dụ: giao nhiệm vụ cho một nhóm bạn thân trong đó có thủ lĩnh tự nhiên sẽ rất được việc) 4.2. Trình tự giải quyết những hiện tượng thường nảy sinh trong nhóm - Phán quyết cùng nhóm: Nhân viên xã hội hoạt động với nhóm chứ không phải hoạt động cho nhóm. Vì vậy mọi ý tưởng, mọi quyết định cần đưa ra bàn bạc tỉ mỉ, công khai trước khi đi đến quyết định. Nhân viên xã hội cũng có thể dùng sự phán quyết của mình để xem xét các nhóm viên khác bộc lộ chính kiến. - Tạo sự bình đẳng Một nhóm hay một tập thể đoàn kết ở đó có sự công bằng bình đẳng. Nhân viên xã hội phải khách quan, không bênh vực thiên vị ai sẽ tạo được bầu không khí thoải mái và sự tin tưởng, đồng cảm, đồng lòng hợp tác của các nhóm viên. - Lắng nghe với thái độ cởi mở chân thành Biết giới hạn của mình, cần nhận ra rằng nhân viên xã hội không thể cộng tác làm việc với nhóm suốt cuộc đời cũng như không thể cung cấp tất cả các dịch vụ mà nhóm trông đợi. Vì vậy khi làm công tác xã hội với nhóm cần cung cấp, huấn luyện cho các nhóm viên những kỹ năng, tự giải quyết vấn đề của cá nhân và của nhóm. Để họ còn ứng phó với các tình huống khó khăn sẽ gặp phải. Đồng thời giúp các nhóm viên liên hệ với những nguồn trợ giúp và sử dụng những nguồn trợ giúp này sao cho có lợi nhất. -Chuẩn bị kết thúc Trước khi kết thúc nhân viên xã hội cần nới lỏng mối quan hệ để nhóm vẫn duy trì hoạt động mà không bị hụt hẫng. Nên báo trước với nhóm thời gian kết thúc ít nhất hai tuần. Khi nhân viên xã hội làm việc với nhóm trẻ em cần tranh thủ sự ủng hộ tối đa của cha mẹ các em để tăng thêm nguồn lực, tăng sự hợp tác. Đây là yếu tố không kém phần quan trọng để đạt được mục tiêu hoạt động nhóm (công tác xã hội nhóm). -Kết thúc và truyền đạt những điều trông đợi Nói cho các thành viên trong nhóm một cách đơn giản dễ hiểu về mục tiêu của nhóm mình, những gì mình trông đợi ở các nhóm viên và nhóm viên có thể mong đợi gì ở nhân viên xã hội sau khi bàn bạc và thống nhất những quy định của cả nhóm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ước quốc tế về quyền trẻ em. 2. Nguyễn Ngọc Lâm, Các vấn đề xã hội và an sinh xã hội, Đại học mở Tp. Hồ Chí Minh, 1995. 3. Nguyễn Thị Oanh, Các bài đọc về chính sách, pháp luật và biện pháp liên quan tới chăm sóc trẻ em trong tình cảnh khó khăn, Đại học mở Tp. Hồ Chí Minh, 1995. 4. Nguyễn Văn Gia, Bùi Xuân Mai, Công tác xã hội, NXB Lao động-Xã hội, Hà Nội, 2001. 5. Nguyễn Ngọc Lâm, Sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội, Đại học mở bán công Tp. Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Ngọc Lâm, Công tác xã hội với cá nhân. 7. Tài liệu tham khảo về công tác với trẻ em làm trái pháp luật, Hà Nội, 1996. 8. Tài liệu tập huấn về hỗ trợ tâm lý xã hội cho những người dễ bị tổn thương, Hà Nội, 1996. 9. TS. Mary Ann Forgey and TS. Carol S. Cohen, Thực hành công tác xã hội chuyên nghiệp, tài liệu do khoá tập huấn của khoa Phụ nữ học và đại học Fordham Hoa Kỳ biên dịch 10. Grace Mathew, Nhập môn công tác xã hội, Người dịch: Lê Chí An. TP Hồ Chí Minh tháng 1/1991 11. Tài liệu tập huấn CFSI-MOLISA-COLSA-UNV. Hà Nội, 1996.
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_tac_xa_hoi_nhom.docx