Giáo trình An toàn lao động (Bản hay)
1.1. Phòng chống nhiễm độc.
1.1.1.Đặc tính chung của hóa chất độc.
- Mục đích của hoạt động dự phòng tác hại của hoá chất là nhằm loại trừ hoặc giảm tới
mực thấp nhất của rủi ro bởi các hoá chất nguy hiểm độc hại cho sức khoẻ con người và
môi trường lao động góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.
a. Hạn chế hoặc thay thế hoá chất độc hại.
- Cố gắng thay thế hoặc hạn chế hoá chất độc hại bằng một hoá chất ít độc hại hơn. Công
việc này đạt được hiệu quả kinh tế kỹ thuật, môi trường lâu dài và tốt nhất nếu tiến hành
từ giai đoạn thiết kế và lập kế hoạch sản xuất qua 3 bước sau:
b. Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hoá chất nguy hiểm
Nguyên tắc ngăn cách quá trình sản xuất độc hại này nhằm hạn chế tới mức thấp nhất số
lượng người lao động tiếp xúc với hoá chất và hạn chế lượng hoá chất nguy hiểm cháy nổ
và độc hại có thể gây nguy hiểm tới người lao động, khu dân cư và môi trường xung
quanh.
d. Các phương pháp bảo vệ sức khoẻ của người lao động
Khám tuyển người lao động: trước khi tuyển nhận người lao động và định kỳ khám sức
khoẻ từ 3-6 tháng/ năm tuỳ loại công việc
Giáo dục, đào tạo kiến thức mới, phổ biến kinh nghiệm và biện pháp chăm sóc sức khoẻ
nhờ các thành tựu điều trị kết hợp đông, tây y, nhờ thể dục thể thao, an toàn vệ sinh dinh
dưỡng đủ cả về chất, tránh ngộ độc
Phải có kế hoạch kiểm tra máy móc và nồng độ hơi khí độc trước khi làm việc
Biện pháp bảo vệ cá nhân được trang bị cho người lao động theo quy định nhà nước ban
hành cho từng lĩnh vực công việc để phòng ngừa hoặc giảm tác hại của hoá chất nguy
hiểm cháy nổ và độc hại trong sản xuất đối với người lao động.
+ Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp
+ Phương tiện bảo vệ mắt
+ Phương tiện bảo vệ thân thể, chân, tay, đầu
+ Vệ sinh cá nhân
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình An toàn lao động (Bản hay)
như xác suất phát sinh hồ quang bớt đi. Cuồn dập hồ quang có ý nghĩa về phương diện an toàn là giảm trị số điện áp bước và làm cho thiết bị bảo vệ chạm đất có thể thực hiện dễ dàng hơn. Nhưng thực tế vẫn có dòng điện rò tác dụng hoặc dòng điện điện dung do bù thừa hoặc bù thiếu đi qua người 2.3. Chế độ trung tính của lưới điện. 2.3.1. Nhận xét - Mạng điện có trung tính trực tiếp nối đất có đặc điểm sau: + Khi chạm đất 1 pha trong lưới có trung tính nối đất dòng chạm đất là dòng điện ngắn mạch, bảo vệ rơle tác động cắt mạch điện sự cố, giảm xác suất tiếp xúc phải các dây dẫn ở tình trạng này. + Điện áp đặt lên cách điện của thiết bị chỉ là điện áp pha, các cách điện của lưới chỉ cần chế tạo với điện áp pha. + Điện trở cách điện của các pha đối với đất của lưới có trung tính nối đất không có tác dụng hạn chế dòng qua người + Khi người tiếp xúc với 1pha và không có pha nào chạm đất trong lưới có trung tính nối đất, nếu R0 càng nhỏ thì dòng điện qua người càng lớn rất nguy hiểm - Còn mạng có trung tính cách điện: + Khi chạm đất 1 pha trong lưới có trung tính cách điện với đất, bảo vệ rơle không thể tác động. + Điện áp khi chạm đất là điện áp dây nên thiết bị phải chế tạo với điện áp dây. 39 + Điện trở cách điện Rcd càng lớn dòng qua người càng nhỏ. 2.3.2. Chế độ trung tính của mạng điện cao áp - Lưới điện có điện áp 110kV trung tính được nối đất trực tiếp. Về mặt an toàn thì nối đất trực tiếp có lợi là khi có sự cố chạm đất một pha, bảo vệ rơle sẽ tác động cắt ngay mạch điện sự cố ra khỏi lưới. Nhờ vậy mà giảm được thời gian tồn tại của điện áp giáng xung quanh chỗ chạm đất và chỗ nối đất, do đó mà giảm được xác suất nguy hiểm khi người làm việc gần đó. Nhưng có nhược điểm là dòng điện ngắn mạch chạm đất lớn làm cho điện áp giáng trên điện trở nối đất lớn. - Lưới điện có điện áp kV35 , điểm trung tính ít khi nối đất trực tiếp, thường cách điện hoặc nối đất qua cuộn dập hồ quang. Khi nối đất qua cuộn dập hồ quang, về mặt an toàn nó có tác dụng giảm được dòng điện đi qua chỗ chạm đất, do đó giảm được điện áp giáng quanh chỗ chạm đất. Về an toàn, lưới trung tính cách điện với đất an toàn hơn vì điện trở cách điện lớn và điện dung của dây dẫn nhỏ, khi tiếp xúc với một pha ít nguy hiểm hơn. Đối với lưới điện cao áp, chế độ trung tính còn phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu kinh tế. 2.3.3. Chế độ trung tính của mạng điện hạ áp - Đối với lưới điện hạ áp, xác suất người tiếp xúc với 1 pha xảy ra rất lớn. Vì vậy tình trạng làm việc của điểm trung tính cần phải đảm bảo sao cho khi tiếp xúc phải một pha, dòng điện qua người là nhỏ nhất. - Lưới điện có trung tính cách điện dòng chạm đất 1 pha nhỏ hơn trong lưới có trung tính nối đất. Khi cách điện bị hỏng, điện áp xâm nhập vào vỏ và các phần tử dẫn điện của lưới có trung tính cách điện tồn tại rất lâu gây nguy hiểm. Nếu lưới có trung tính nối đất các bảo vệ sẽ tác động cắt điểm sự cố. Do đó trong thực tế mạng điện hạ áp thường được nối đất trực tiếp điểm trung tính. 2.5.2. Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện Các phương tiện bảo vệ cá nhân. - Các phương tiện bảo vệ cho con người khi làm việc với các thiết bị điện: có nhiệm vụ bảo vệ người khi làm việc với các thiết bị điện khỏi tác dụng của dòng điện, hồ quang .. Các phương tiện bảo vệ chia thành nhóm a. Phương tiện cách điện tránh điện áp(bước, tiếp xúc, làm việc) gồm: 40 + Sào cách điện dùng để thao tác đóng và mở DCL, các MC phụ tải... + Kìm cách điện. + Dụng cụ có tay cầm cách điện, găng tay cách điện, ủng cách điện, thảm cách điện...). b. Thiết bị thử điện di động và kìm đo điện. c. Bảo vệ nối đất di chuyển tạm thời, hàng rào, bảng báo hiệu d. Các phương tiện bảo vệ tránh tác dụng của hồ quang, mảnh kim loại bị nung nóng, các hư hỏng cơ học: kính bảo vệ, găng tay bằng vải bạt, dụng cụ chống khí độc. Trong các phươn tiện bảo vệ an toàn, có thể chia thành phương tiện bảo vệ chính và phụ, trong đó phương tiện bảo vệ chính cá cáh điện đảm bảo không bị điện áp của thiết bị chọc thủng, có thể dùng húng để sờ trực tiếp những phần mang điện. Các thiếp bị bảo vệ phụ: bản thân chúng không thể bảo vệ được mà chỉ là phương tiện phụ vào phương tiện chính. Các thiết bị phân loại cụ thể như sau: Loại bảo vệ Điện áp cao hơn 1000V Điện áp thấp hơn 1000V Chính Sào, kìm Sào, kìm, găng tay cách điện, dụng cụ của thợ điện có cán cách điện (10 cm) Phụ Găng tay cách điện, đệm, bệ, giầy ống ngắn và dài Giầy, đệm, bệ cách điện Phương tiện bảo vệ chính làm bằng chất có đặc tính cách điện bền vững (Bakêlit. ebonit, ghitênan...) Phương tiện bảo vệ phải được giữ gìn theo quy tắc định sẵn. Trong các trạm phân phối trong nhà, ở lối đi vào phải có chỗ dành riêng để thiết bị bảo vệ (móc treo dụng cụ, tủ để cất găng tay..) Phương tiện bảo vệ cần được kiểm tra đều đặn, thí nghiệm theo chu kỳ với điện áp tăng cao: Điện áp thí nghiệm phải bằng ba lần điện áp dây cho những thiết bị có trung tính cách điện và bằng ba lần điện áp pha cho những thiết bị có trung tính nối đất, nhưng không vượt quá 40 kV. Phương tiện bảo vệ phụ, thí nghiệm với điện áp không phụ thuộc vào điện áp của thiết bị. Thời gian thử: 5 phút cho các loại kìm, 1 phút cho những bảo vệ bằng cao su. 2.4.1. Cấu tạo một số phương tiện bảo vệ cách điện 41 a. Sào cách điện Sào cách điện dùng trực tiếp để điều khiển dao cách ly, đặt nối đất di động, thí nghiệm cao áp. Sào cách điện gồm 3 phần: phần cách điện, phần làm việc, phần cầm tay. Độ dài của sào phụ thuộc vào điện áp Khi dùng sào, cần đứng trên bệ cách điện, tay đeo găng cao su, chân mang giầy cao su. Sào dùng trong nhà có thể đem dùng ngoài trời khi trời khô ráo, còn dùng ngược lại cần được quy đình cho phép. Điện thế định mức của thiết bị (kV) Độ dài của phần cách điện Độ dài tay cầm (m) Dưới 1 kV Không có tiêu chuẩn Tuỳ theo sự liên hệ Trên 1 kV, dưới 10 kV 1 0,5 Trên 10 kV dưới 35 kV 1,5 0,7 Trên 35 kV dưới 110 kV 1,8 0,9 Trên 110 kV dưới 220 kV 3 1,0 b. Kìm cách điện Kìm cách điện dùng để đặt và lấy cầu chì, đẩy các nắp cách điện bằng cao su. Kìm là phương tiện bảo vệ chính dùng với điện áp dưới điện áp 35 kV. Kìm cách điện cũng gồm 3 phần: Phần làm việc, phần cách điện, và phần cầm tay. Kích thước tối thiểu của kìm: Điện thế định mức của thiết bị (kV) Độ dài của phần cách điện (m) Độ dài tay cầm (m) 10 0,45 0,15 35 0,75 0,2 c. Găng tay điện môi, giầy ống, đệm lót Dùng với thiết bị điện, các dụng cụ này được sản xuất riêng với cấu tạo phụ hợp với qui trình. Tuyệt đối không được xem là phương tiện bảo vệ nếu các vật trên không phải là loại sản xuất riêng dùng cho thiết bị điện. Chú ý rằng cao su chịu ẩm, ánh sáng , dầu mỡ, nhiệt độ cao, axit.. thì độ bền cơ học và tính chất cách điện bị giảm. Để bảo vệ cao su cần phải để ở trong tủ hoặc thùng. 42 d. Bệ cách điện có kích thước khoảng 75x75 nhưng không quá 150x150 cm, làm bằng gỗ tấm thép. Khoảng cách giữa các tấm gỗ không quá 2,5 cm. Chiều cao bệ từ sàn gỗ đến nền nhà không nhỏ hơn 10 cm. e. Những dụng cụ sửa chữa điện có cán cầm chất cách điện. Độ dài phần cách điện không được dưới 10 cm và làm bằng chất không bị tác dụng của mồ hôi, dầu xăng, dầu hoả, axit và không bị sứt mẻ. 2.4.2. Thiết bị thử điện di động: dùng để kiểm tra có điện áp hay không và để định pha. Dụng cụ có bóng đèn nêon, đèn sáng khi có dòng điện điện dung di qua. Kích thước thiết bị phụ thuộc vào điện áp, kích thước tối thiểu như sau: Điện thế định mức của thiết bị (kV) Độ dài giá đỡ (mm) Độ dài tay cầm (mm) Độ dài chung (mm) 10 320 110 680 10-35 510 120 1060 Khi dùng thiết bị thử điện chỉ đưa thiết bị thử đến mức cần thiết để có thể thấy ánh sáng. Chạm vào thiết bị chỉ cần khi vật được thử không có điện áp. 2.4.3. Thiết bị bảo vệ nối đất tạm thời di động Bảo vệ nối đất tạm thời di động là phưưong tiện bảo vệ khi làm việc ở những chỗ đãn ngắt mạch điện nhưng dễ có khả năng đưa điện áp nhầm vào hoặc dễ bị xuất hiện điện áp bất ngờ trên chúng. Cấu tạo gồm những dây dẫn để ngăn mạch pha, cần nối đất với các chốt để nối vào phần mang điện. Chốt phải chịu được lực điện động khi có dòng ngắn mạch. Các dây dẫn làm bằng đồng tiết diện không bé hơn 25 mm2. Chốt phải có chỗ để tháo dây ngắn mạch được bằng đòn. Nối đất chỉ được thực hiện sau khi đã kiểm tra, không đóng điện áp vào bộ phận được nối đất. Đầu tiên nối đầu cuối của cái nối đất vào đất sau đó thử có điện áp hay không rồi nối dây vào vật mang điện. Khi tháo nối đất ra thì làm ngược lại. Để tránh các nối đất bỏ quên, cần phải kiểm tra thật kỹ. Các nối đất làm việc theo ca kíp phải kiểm tra không những số lượng mà phải kiểm tra cả vị trí đặt chúng. ở các nối đất cố định, để tránh nhầm lẫn người ta còn dùng khoá liên động điện tử (khi nối đất thanh góp) hoặc cơ học (khi nối đất dao cách ly thẳng). 43 Hiện nay ở những trạm phân phối điện trong và ngoài trời 35110 kV và ngoài trời 154 kV và 220 kV người ta đều đặt dao nối đất cố định để loại trừ nối đất di động. Đúng nguyên tắc, phía đường dây vào trạm đều phải đặt dao nối đất không phân biệt điện áp nào. 2.4.4. Những cái chắn tạm thời di động, nắp đậy bằng cao su. Cái chắn tạm thời di động để bảo vệ cho người thợ sửa chữa khỏi bị chạm vào điện áp. Những vật này làm bình phong ngăn cách., chiều cao chừng 1,8m, một người có thể mang đi dễ dàng. Khoảng cách từ chỗ dẫn điện đến cái chắn phải bảo đảm quy định như sau: Điện áp (kV) Khoảng cách (cm) 6 35 35 60 110 150 220 300 Vật lót cách điện đặt che vật mang điện phải làm bằng vật mềm, không cháy (cao su, tectolit, bakelit...). Có thể dùng chúng ở những thiết bị dưới 10 kV trong trường hợp không tiện dùng bình phong. Bao đậy bằng cao su để cách điện dao cách ly phía chế tạo sao cho dễ đậy, và tháo dễ dàng được bằng kìm. 2.4.5. Bảng báo hiệu Cần có các bảng báo hiệu để báo trước sự nguy hiểm cho người đến gần vật mang điện. cấm thao tác những thiết bị gây ra tai nạn chết người, để nhắc nhở... Có các loại bảng báo hiệu sau đây: báo trước, cho phép, cấm, nhắc nhở. Bảng báo trước: "Điện thế cao - nguy hiểm chết người" "Đứng lại - điện thế cao" "Không trèo - nguy hiểm chết người" "Không sờ vào - nguy hiểm chết người" Bảng cấm "Không đóng điện - có người đang làm việc" "Không đóng điện - đang làm việc trên đường dây" Bảng cho phép 44 "Làm việc tại chỗ này" Bảng nhắc nhở: "Nối đất" 2.4.6. Sửa chữa đường dây dưới điện áp. Mặc dầu yêu cầu cắt mạch điện trong khi sửa chữa là rất quan trọng, trong một số ít trường hợp cần thiết vẫn cho phép sửa chữa đường dây dưới điện áp, nhất là những đường dây đưa điện đến những hộ tiêu thụ quan trọng. a. Làm việc dưới điện áp cao Việc sửa chữa phải được kỹ sư chính của khu vực duyệt. Người sửa chữa phải có trình độ chuyên môn và học qua lớp sửa chữa dưới điện áp. Khi làm việc dưới điện áp, cho phép chàm vào vật mang điện bằng sào cách điện hoặc bằng tay trực tiếp. Trường hợp sau phải được cách điện người với đất và dùng phương pháp cân bằng điện áp giữa điện tích làm việc và dây dẫn. Người công nhân đứng trên mâm kim loại được cách điện với đất, dùng sào vứt dây (đã nối sẵn với mâm) vào pha. Khi đó chỉ có dòng điện điện dung xuất hiện không qua người. Khi đứt dây (khỏi mâm) thì qua người có (và chỉ có) dòng điện điện dung qua người, đó là điều cần phải chú ý. Để an toàn người ta dùng dây đôi hoặc chọn điện tích mâm đủ bé để hạn chế dòng điện dung đến mức an toàn. b. Làm việc dưới điện áp thấp. Sửa chữa dưới điện áp thấp chỉ cho phép trong những trường hợp nếu ngắt mạch điện làm hư hỏng qua trình kỹ thuật, hư hỏng nhiều sản phẩm... khi làm việc phải có kỹ sư hay kỹ thuật viên kiểm tra trực tiếp, sau khi đã ngăn cách cần thận những pha bên cạnh và những vật có nối đất bằng đệm hay tấm cao su. Ngoài ra khi làm việc phải dùng dụng cụ có cách điện chỗ tay cầm, tay phải đeo găng, chân mang giày cao su. Làm việc dưới điện áp cần hết sức chú ý tránh va chạm với các vật xung quanh: tường, ống, thanh ngang..vì những va chạm đó sẽ tạo nên dòng điện đi qua cơ thể người, tất nhiên cũng không nên tiếp xúc với những người đứng dưới đất hay trên nền nhà. - Sào thử điện còn gọi là gậy chỉ thị điện áp báo cho biết có hay không có điện áp. - Trang bị ngắn mạch và nối đất di động. - Rào tạm thời (di động) sử dụng nhằm mục đích bảo vệ cho người không tiếp xúc với các phần tử có điện áp đặt gần chỗ lao động. 45 - Các bảng thông báo nhằm thông báo để cho một người nào đó đứng gần phần tử có điện áp có sự chú ý cần thiết hoặc thông báo cấm một số thao tác có thể dẫn đến tai nạn... - Ngoài ra, người ta để bảo vệ cho người khi tiếp xúc gián tiếp người ta còn thực hiện một số biện pháp sau: + Cách ly bảo vệ: cứ mỗi dụng cụ được cung cấp điện qua một MBA ngăn cách. + Bảo vệ bằng cách cân bằng thế: Trong hầm ngầm phần lớn người có thể bị điện giật khi tiếp xúc đồng thời vỏ thiết bị điện có điện áp nguy hiểm và 1 phần tử dẫn điện tốt như ống nước, ống không khí nén. Do đất mỏ thường là đá có cấu tạo như chất cách điện nên không có dòng chạy trong đất mà chỉ có dòng chạy qua người và các ống trên. Do đó, việc nối vỏ tất cả các phần tử kim loại xung quanh trang thiết bị điện với vỏ của trang thiết bị điện là đã thực hiện cân bằng thế. + Bảo vệ tự động tránh điện áp tiếp xúc và bảo vệ tự động tránh dòng điện sự cố: đó là các bộ phận tiến hành mở MC tự động nhờ rơle bảo vệ khi xuất hiện điện áp tiếp xúc nguy hiểm giữa các phần tử kim loại (không tham gia vào mạch điện làm việc) như vỏ thiết bị và đất. 2.6. Hệ thống bảo vệ an toàn. 2.6.1. Nối đất bảo vệ. Hệ thống nối đất bảo vệ được thực hiện theo yêu cầu an toàn khi sử dụng thiết bị. Bảo vệ bằng cách nối thiết bị đến hệ thống nối đất. Rnđ ≤ 4Ω. - Nối không bảo vệ: là nối vỏ thiết bị với dây trung tính nguồn - Nối đất bảo vệ tăng cường: lưới điện đã được nối đất, thiết bị điện được nối thêm xuống hệ thống nối đất. 2.6.2. Hệ thống nối trung tính bảo vệ.( nối đất làm việc) Hệ thống nối trung tính bảo vệ được thực hiện theo yêu cầu của lưới điện. Rnđ ≤ 4Ω. - Nối đất trung tính nguồn: dây trung tính được nối xuống hệ thống nối đất - Nối đất lặp lại: đầu nguồn đã có dây trung tính nối đất, nối đất lặp lại sẽ thực hiện ở các đoạn rẽ nhánh hoặc khoảng cách 1000m. 2.6.3. Hệ thống nối đất chống sét. Hệ thống chống sét được dẫn xuống hệ thống nối đất, Rnđ ≤ 10Ω. Hệ thống nối đất gồm các cọc nối đất được nối với nhau thành hệ thống. Hệ thống chống sét gồm: Bộ phận thu sét, bộ phận dẫn sét, bộ phận nối đất chống sét. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kỹ thuật an toàn điện, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1987 2. Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004. 47 3. Giáo trình an toàn điện, Vụ trung học chuyên nghiệp - Dạy nghề, Nhà xuất bản giáo dục 4. Luật về an toàn điện 5. Luật về PCCC 6. Các qui trình qui phạm về đIện,
File đính kèm:
- giao_trinh_an_toan_lao_dong_ban_hay.pdf